1075. Esā te upamā rāja atthasandassanī katā, raññā raṭṭhassa yoggassa balassa nigamassa ca, sabbesaṃ sukhametthabbaṃ khattiyena pajānatā ”ti.

1075. Tâu bệ hạ, tâu bậc nhìn thấy sự lợi ích, các việc ấy là tương tự các việc đã được làm bởi bệ hạ, bởi một vị vua đối với vương quốc, đối với trách nhiệm, đối với quân đội, và đối với phố thị. Vị Sát-đế -lỵ đầy đủ trí tuệ nên tìm tòi sự hạnh phúc cho tất cả (thần dân của mình).”

7. Một ví dụ dành cho ngài, Ðại đế,
Nếu ngài mong học Ðạo lý Chánh chân:
Niềm an vui hạnh phúc của toàn dân,
Cùng quân đội, và kinh thành, chiến mã,
Ðối với ngài đều thiết thân tất cả,
Nếu ngài mong trị nước thật an bình.

Câu chuyện 407

1076. Ambāhamaddaṃ vanamantarasmiṃ nīlobhāsaṃ phalinaṃ saṃvirūḷhaṃ, samaddasaṃ phalahetū vibhaggaṃ taṃ disvā bhikkhācariyaṃ carāmi. 

1076. “Tôi đã nhìn thấy ở giữa khu rừng một cây xoài đã hoàn toàn phát triển, trĩu quả, có ánh sáng màu lục sẫm. Tôi đã nhìn thấy cây xoài bị tan tành vì nguyên nhân trổ quả. Sau khi nhìn thấy việc ấy, tôi thực hành hạnh khất thực.”

1. Cây xoài ta thấy ở rừng xanh,
Ðen rậm, cao to, trái trĩu cành,
Vì trái, con người đà phá gãy,
Lòng ta chính thế muốn cầm bình.

1077. Selaṃ sumaṭṭaṃ naravīraniṭṭhitaṃ nārī yugandhārayi appasaddaṃ, dutiyañca āgamma ahosi saddo taṃ disvā bhikkhācariyaṃ carāmi. 

1077. “Chiếc vòng ngọc khéo mài giũa đã được hoàn thành bởi nghệ nhân. Người phụ nữ đã đeo vào một cặp (mỗi tay một chiếc) không gây tiếng động. Và sau khi mang vào cặp thứ hai, đã có tiếng động. Sau khi nhìn thấy việc ấy, tôi thực hành hạnh khất thực.”

2. Vòng sáng nhờ tay thợ nổi danh,
Người đeo một chiếc chẳng âm thanh,
Chiếc kia va chạm gây huyên náo,
Vì thế lòng ta muốn chiếc bình.

1078. Dijā dijaṃ kuṇapamāharantaṃ ekaṃ samānaṃ bahukā samecca, āhārahetu paripātayiṃsu taṃ disvā bhikkhācariyaṃ carāmi. 

1078. “Trong khi con chim đang tha đi miếng thịt, nhiều con chim đã tụ tập lại và tấn công vì nguyên nhân vật thực. Sau khi nhìn thấy việc ấy, tôi thực hành hạnh khất thực.”

3. Ðàn chim xâu xé vật cô thân,
Ðơn độc mang theo miếng thịt ăn,
Chim bị đánh đau vì miếng thịt,
Lòng ta chính thế muốn ly trần.

1079. Usabhāhamaddaṃ yūthassa majjhe calakkakuṃ vaṇṇabalūpapannaṃ, tamaddasaṃ kāmahetū vitunnaṃ taṃ disvā bhikkhācariyaṃ carāmi. 

1079. “Tôi đã nhìn thấy ở giữa bầy bò một con bò mộng có bướu lắc lư, được thành tựu về vóc dáng và sức mạnh. Tôi đã nhìn thấy nó bị húc ngã vì nguyên nhân dục vọng. Sau khi nhìn thấy việc ấy, tôi thực hành hạnh khất thực.”

4. Bò đực kiêu căng giữa đám bò
Vươn lưng, khỏe đẹp, bước chân ra,
Chết vì lòng dục: sườn đâm mạnh,
Do vậy lòng ta muốn xuất gia.

1080. Karaṇḍu nāma kaliṅgānaṃ gandhārānañca naggaji, nimirājā videhānaṃ pañcālānañca dummukho, ete raṭṭhāni hitvāna pabbajiṃsu akiñcanā.

1080. “Vị tên Karaṇḍu ở xứ sở Kaliṅga, vị Naggaji ở xứ sở Gandhāra, vua Nimi ở xứ sở Videha, và vị Dummukha ở xứ sở Pañcāla, các vị này sau khi từ bỏ các vương quốc đã xuất gia, không có sở hữu gì.

5. Vua Ka-ran-du xứ Ka-lin-ga,
Vua Nag-gà-ji xứ Gan-dhà-ra,
Vua Dum-mu-kha xứ Pan-cà-la,
Ðại đế Ni-mi xứ Vi-de-ha,
Tất cả các ngài rời bảo tọa,
Sống không lầm lỗi, giã từ nhà.

1081. Sabbeva me devasamā samāgatā aggi yathā pajjalito tathevime, ahampi ekova carissāmi bhaggavi hitvāna kāmāni yathodhikāni. 

1081. Toàn bộ tất cả các vị này, được sánh bằng chư Thiên, đã tụ hội lại. Ngọn lửa chiếu sáng như thế nào thì các vị này là tương tự y như thế ấy. Này nàng Bhaggavī, ta cũng sẽ sống chỉ một mình, sau khi từ bỏ các dục tùy theo mức giới hạn (của chúng).

6. Các ngài trông dáng tựa Thiên thần,
Chẳng khác nào vầng lửa sáng bừng,
Ta cũng muốn ra đi tiến bước
Xa lìa mọi vật thế nhân mong.

1082. Ayameva kālo na hi añño atthi anusāsitā me na bhaveyya pacchā, ahampi ekāva carissāmi bhaggava sakuṇīva muttā purisassa hatthā. 

1082. “Chính là thời điểm này, bởi vì không có thời điểm nào khác. Người chỉ dạy cho thiếp không có thể có được về sau này. Này chàng Bhaggava, thiếp cũng sẽ sống chỉ một mình, tựa như con chim được thoát khỏi bàn tay của loài người.

7. Thời cơ thiếp biết chính là đây,
Chẳng có Ðạo Sư hơn các ngài,
Chàng hỡi, thiếp mong xuất thế nữa,
Như con chim được thoát bàn tay.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada