1025. Evamevaṃ manussesu vivādo yattha jāyati, dhammaṭṭhaṃ paṭidhāvanti so hi nesaṃ vināyako, dhanāpi tattha jīyanti rājakoso pavaḍḍhatī ”ti.

1025. “Tương tự như vậy, nơi nào nảy sanh sự tranh cãi giữa những người dân, họ liền chạy đến người duy trì công lý, chính vị ấy là người hướng dẫn cho họ, các tài sản ở nơi ấy bị thất thoát, còn công khố của nhà vua tăng thêm.”

10. Cũng vậy, tranh giành giữa thế nhân,
Tìm người xử kiện: nó chia phần,
Gia tài của chúng suy tàn hết,
Công khố nhà vua được thịnh hưng.

1026. Dasaṇṇakaṃ tikhiṇadhāraṃ asiṃ sampannapāyinaṃ, parisāyaṃ puriso gilati kiṃ dukkarataraṃ tato, yadaññaṃ dukkaraṃ ṭhānaṃ taṃ me akkhāhi pucchito. 

1026. “Người đàn ông ở nơi đám đông nuốt thanh gươm của xứ Dasaṇṇa, sắc cạnh, đã được nhuốm máu; có việc gì là khó làm hơn việc ấy? Trẫm hỏi là có việc nào khác là khó làm (hơn việc nuốt thanh gươm), khanh hãy nói về việc ấy cho trẫm.”

1. Bảo kiếm Da-san thích máu hồng,
Cạnh đều sắc nhọn thật hoàn toàn,
Giữa đông người, nó ăn thanh kiếm,
Chẳng có việc nào khó nữa chăng?
Ta hỏi có gì đem sánh được
Nhờ khanh giải đáp, hởi hiền nhân.

1027. Gileyya puriso lobhā asiṃ sampannapāyinaṃ, yo ca vajjā dadāmīti taṃ dukkarataraṃ tato, sabbaññaṃ sukaraṃ ṭhānaṃ evaṃ jānāhi māgadha. 

1027. “Người đàn ông nuốt thanh gươm đã được nhuốm máu do tham lam. Và người nào nói rằng: ‘Tôi bố thí,’ việc ấy là khó làm hơn việc kia. Tâu Māgadha, mọi việc khác là dễ làm, xin bệ hạ nhận biết như vậy.”

2. Lòng tham dụ kẻ nuốt thanh gươm,
Cho dẫu lưỡi gươm bén thập toàn,
Song nói: "Ta cho, lòng tự nguyện"
Là điều khó thực hiện vô cùng,
Mọi điều gì khác đều không khó,
Ðại đế Kiệt-đà, tôi giải phân.

1028. Vyākāsi āyuro pañhaṃ atthadhammassa kovido, pukkusaṃ dāni pucchāmi kiṃ dukkarataraṃ tato, yadaññaṃ dukkaraṃ ṭhānaṃ taṃ me akkhāhi pucchito. 

1028. “Āyura, vị rành rẽ về ý nghĩa của sự việc, đã trả lời câu hỏi. Bây giờ, trẫm hỏi Pukkusa, có việc gì là khó làm hơn việc kia? Trẫm hỏi là có việc nào khác là khó làm (hơn việc nói ấy), khanh hãy nói về việc ấy cho trẫm.”

3. Ày-ra đã giải đáp lời ta,
Trí tuệ cao siêu quả thật là,
Ta hỏi giờ đây câu nữa nhé:
Còn gì khó nữa hỡi, Pusk-sa,
Nếu đem so sánh điều trên ấy,
Hiền giả, xin mời giải đáp ta.

1029. Na vācamupajīvanti aphalaṃ giramudīritaṃ, yo ca datvā avākayirā taṃ dukkarataraṃ tato, sabbaññaṃ sukaraṃ ṭhānaṃ evaṃ jānāhi māgadha. 

1029. “Người ta không sống nhờ vào lời nói, lời nói được thốt ra không có kết quả. Và người nào, sau khi bố thí, có thể dứt khoát, việc ấy là khó làm hơn việc kia. Tâu Māgadha, mọi việc khác là dễ làm, xin bệ hạ nhận biết như vậy.”

4. Người ta không sống được bằng lời,
Lời nói thốt ra uổng phí thôi,
Song nếu đem cho không tiếc nuối,
Việc này còn khó bội hơn rồi.
Mọi điều gì khác đều không khó,
Ðại đế, đây lời đáp của tôi.

1030. Vyākāsi pukkuso pañhaṃ atthaṃ dhammassa kovido, senakandāni pucchāmi kiṃ dukkarataraṃ tato, yadaññaṃ dukkaraṃ ṭhānaṃ taṃ me akkhāhi pucchito. 

1030. “Pukkusa, vị rành rẽ về ý nghĩa của sự việc, đã trả lời câu hỏi. Bây giờ, trẫm hỏi Senaka, có việc gì là khó làm hơn việc kia? Trẫm hỏi là có việc nào khác là khó làm (hơn việc bố thí một cách dứt khoát), khanh hãy nói về việc ấy cho trẫm.”

5. Puk-sa đã giải đáp lời ta,
Trí tuệ cao siêu quả thật là.
Ta hỏi giờ đây câu nữa nhé:
Còn gì khó nữa, hỡi Sen-ka,
Nếu đem so sánh điều trên ấy,
Hiền giả xin mời giải đáp ta.

1031. Dadeyya puriso dānaṃ appaṃ vā yadi vā bahuṃ, yo ca datvā nānutape taṃ dukkarataraṃ tato, sabbaññaṃ sukaraṃ ṭhānaṃ evaṃ jānāhi māgadha. 

1031. “Một người có thể bố thí vật thí, dầu ít hay là nhiều. Và người nào, sau khi bố thí, có thể không tiếc nuối, việc ấy là khó làm hơn việc kia. Tâu Māgadha, mọi việc khác là dễ làm, xin bệ hạ nhận biết như vậy.”

6. Nếu người có của đã đem cho
Bất luận là gì, dẫu nhỏ to,
Ðừng tiếc nuối sau khi bố thí,
Việc này quả thật khó hơn mà,
Mọi điều gì khác đều không khó,
Xin đáp Ðại vương Ma-kiệt-đà.

1032. Vyākāsi āyuro pañhaṃ atho pukkusaporiso, sabbe pañhe abhibhoti yathā bhāsati senako ”ti.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada