1008. “Tương tự như vậy, này Dạ-xoa, mong ngài được hạnh phúc cùng với tất cả thân quyến. Tôi đã đạt được tài sản và đã thực hiện lời nói của đức vua.”

7. Dạ-xoa cùng với mọi thân nhân,
Mong ước toàn gia được phước ân,
Lệnh vua đã thực hành viên mãn,
Tài sản ta nay được hưởng phần.

1009. Te kathannu karissanti vuddhā giridarīsayā, ahaṃ baddhosmi pāsena nīliyassa vasaṃ gato.

1009. “Cha mẹ già ngụ ở hang núi, họ sẽ làm thế nào? Ta đã bị vướng vào bẫy, đã sa vào quyền lực của thợ săn Nīliya.”

1. Làm sao thân lão biết tìm mồi
Trong chốn hang sâu của núi đồi?
Ta bị buộc chân vào chiếc bẫy,
Làm nô lệ của Ni-la thôi.

1010. Kiṃ gijjha paridevasi kā nu te paridevanā, na me suto vā diṭṭho vā bhāsanto mānusiṃ dijo. 

1010. “Này chim kên kên, ngươi than khóc về việc gì? Việc than khóc của người là sao? Ta chưa từng được nghe hoặc nhìn thấy con chim nói tiếng người.”

2. Chim Thứu, sao chim khóc ỉ ôi,
Tiếng chim đưa đến tận bên tai,
Ta chưa từng thấy hay nghe được
Chim biết thốt ra tiếng giống người.

1011. Bharāmi mātāpitaro vuddhe giridarīsaye, te kathannu karissanti ahaṃ vasaṃ gato tava. 

1011. “Tôi phụng dưỡng mẹ và cha đã già ngụ ở hang núi. Họ sẽ làm thế nào khi tôi đã sa vào quyền lực của ông?”

3. Ta nuôi phụ mẫu đã già rồi
Ở trong hang nọ dưới chân đồi,
Làm sao thân lão tìm mồi được
Khi thứu trở thành nô lệ người?

1012. Yannu gijjho yojanasataṃ kuṇapāni avekkhati, kasmā jālañca pāsañca āsajjāpi na bujjhasi. 

1012. “Có lời đồn rằng loài chim kên kên nhìn thấy các xác chết cách xa một trăm do-tuần, tại sao ngươi đến gần mà cũng không nhận ra lưới giăng và bẫy sập?”

4. Kên kên nhìn xác chết đằng xa
Hơn cả một trăm dặm vượt qua,
Vì cớ sao chim không thấy rõ
Lưới kia bẫy nọ thật gần mà?

1013. Yadā parābhavo hoti poso jīvitasaṅkhaye, atha jālañca pāsañca āsajjāpi na bujjhati. 

1013. “Khi con người có sự rủi ro vào lúc tiêu hoại mạng sống, thì dầu cho đến gần cũng không nhận ra lưới giăng và bẫy sập.”

5. Khi đời sắp đến vận suy tàn,
Thần chết đang đòi hỏi số phần,
Dù có đứng gần bên chiếc bẫy,
Cũng không thấy bẫy đặt dây giăng!

1014. Bharassu mātāpitaro vuddhe giridarīsaye, mayā tvaṃ samanuññāto sotthiṃ passāhi ñātake.

1014. “Ngươi hãy phụng dưỡng mẹ và cha đã già ngụ ở hang núi. Ngươi được ta cho phép, ngươi hãy gặp lại các thân quyến một cách an toàn.

6. Thôi hãy về đi với lão thân
Ở trong hang núi, hãy chăm nom,
Về thăm cha mẹ trong an lạc,
Chim được ta cho thỏa ước mong.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada