994. Evampi vohārasuciṃ asāhasaṃ visuddhakammantamapetapāpakaṃ, na limpati kammakilesatādiso jātaṃ yathā pokkharaṇīsu ambujan ”ti.

994. Cũng tương tự như vậy, đối với vị được trong sạch theo luật định, không hung bạo, có các nghiệp thân khẩu ý thanh tịnh, đã lánh xa việc ác, sự ô nhiễm trong hành động không làm vấy bẩn vị như thế ấy, giống như loài sen mọc ở những hồ nước vậy.”

7. Vậy người có đức hạnh đưa đường,
Khéo luyện ôn nhu, đủ thiện lương,
Như đóa sen trong hồ nước ấy,
Bùn nhơ chẳng cấu uế tâm can.

995. Yathā cāpo ninnamati jiyā cāpi nikūjati, haññate nūna manojo migarājā sakhā mama. 

995. “Theo như cách cây cung nghiêng xuống và dây cung vang lên nữa, thì vua của loài thú tên Manoja, người bạn của ta, bị giết chết thật rồi.

l. Cung nọ đã giương cao vút lên,
Dây cung phát tiếng sấm vang rền,
Ma-no-ja, chúa sơn lâm ấy,
Thân hữu của ta, bị giết liền.

996. Handadāni vanaṃ tāṇaṃ pakkamāmi yathāsukhaṃ, netādisā sakhā honti labbhā me jīvato sakhā.

996. Nào, bây giờ tôi rời khỏi khu rừng trú ẩn một cách thoải mái. Những kẻ đã chết như thế này không phải là bạn bẻ, không thể là bạn bè của người đang còn sống như tôi.”

2. Than ôi, ta phải kiếm khu rừng,
Cố sức hết lòng, thật gắng công,
Ta phải tìm về nơi trú ẩn,
Bỗng dưng tình bạn hóa thành không.

997. Na pāpajanasaṃsevī accantaṃ sukham edhati, manojaṃ passa semānaṃ giriyassānusāsanī.

 997. “Người có sự thân cận với kẻ ác không đạt được sự an lạc tột đỉnh. Hãy nhìn xem sư tử Manoja nằm chết vì lời khuyên của chó rừng Giriya.”

3. Số phận con ta chẳng thịnh hưng,
Say mê, kết hợp ác thân bằng,
Nhìn Ma-no ấy đang nằm đó
Do bởi lời khuyên của chó rừng.

998. Na pāpasampavaṅkena mātā puttena nandati, manojaṃ passa semānaṃ acchannaṃ samhi lohite. 

998. “Người mẹ không vui mừng vì đứa con trai kết giao với bạn bè xấu xa. Hãy nhìn xem sư tử Manoja nằm chết bị bao phủ bởi máu của chính nó.”

4. Lòng mẹ chẳng vui khi thấy con
Kết giao với bọn ác thân bằng
Nhìn Ma-no ấy đang nằm đó
Máu chảy nhuộm đầy cả tấm thân.

999. Evamāpajjati poso pāpiyañca nigacchati, yo ve hitānaṃ vacanaṃ na karoti atthadassinaṃ.

999. “Người nào tìm đến sự xấu xa thì sẽ gánh lấy hậu quả như vậy, chính là kẻ không làm theo lời nói của những người tốt có sự nhìn thấy điều lợi ích (ở tương lai).”

5. Cũng vậy bước đi kẻ thấp hèn
Trong đời tăm tối phải nằm yên,
Không hề nghe được lời khuyên nhủ
Của bạn thật chân, bậc trí hiền.

1000. Evañca so hoti tato ca pāpiyo yo uttamo adhamanujapasevī, passuttamaṃ adhamajanūpasevitaṃ migādhipaṃ saravaravedhanibbutaṃ. 

1000. “Và tương tự như vậy, có người còn xấu xa hơn thế nữa, là người cao thượng có sự thân cận với kẻ thấp kém. Hãy nhìn xem người cao thượng, lãnh tụ của loài thú, đã thân cận với kẻ thấp kém, rồi bị tán mạng do sự xuyên thủng cực mạnh của mũi tên.”

6. Phần số tệ tàn hơn biết bao
Khi người ở địa vị trên cao
Lại tin tưởng bọn người hèn kém,
Nhìn chúa sơn lâm đã ngã nhào!



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada