935. Imañca te pitā bhadde sūciṃ jaññā mayā kataṃ, tayā ca maṃ nimanteyya yañcatthaññaṃ ghare dhanan ”ti.

935. Này cô nương, và nếu cha của nàng biết được cây kim này đã được tôi làm, ông sẽ gã nàng cho tôi cùng với các tài sản khác có ở trong nhà.” 

Một khi nghiêm phụ biết rồi
Cây kim này đã do tôi tự làm,
Tôn ông chắc chắn sẽ ban
Gia tài sản nghiệp cùng nàng cho tôi!

936. Navachandake dāni dīyati puṇṇāyaṃ doṇi suvāminī ṭhitā, bahuke jane pāsapāṇike no ca kho me paṭibhāti bhuñjituṃ.

936. “Giờ đây, được cho ăn cách thức mới, cái máng thức ăn thì đầy ắp, bà chủ thì đứng gần, có nhiều người với bẫy thú ở bàn tay, và em thật sự không có hứng thú để ăn.

Em lo chuyện lạ hôm nay,
Mẹ mình đứng cạnh máng đầy thức ăn,
Người cầm thòng lọng đứng gần,
Ðến ăn chắc hẳn hại thân mình rồi.

937. Tasasi bhamasi leṇamicchasi attāṇosi kuhiṃ gamissasi, appossukko bhuñja tuṇḍila maṃsatthāya hi posiyāmase.

937. “Em run rẩy, em đi loanh quanh, em tìm nơi trú ẩn, em không có sự nương tựa, vậy em sẽ đi đâu? Này heo Tuṇḍila, em hãy vô tư lự, em hãy ăn đi,
chúng ta được nuôi dưỡng chỉ vì mục đích lấy thịt.

Hãi kinh, cầu cứu, run hoài,
Không ai cứu giúp em đòi trốn đâu?
Ăn đi, Heo bé chớ sầu,
Mẹ nuôi ta béo vì cầu thịt heo!

938. Ogaha rahadaṃ akaddamaṃ sabbaṃ sedamalaṃ pavāhaya, gaṇhāhi navaṃ vilepanaṃ yassa gandho na kadāci chijjati.

938. Em hãy lội xuống hồ nước không có bùn. Em hãy tẩy sạch tất cả mồ hôi và cáu bẩn. Em hãy lấy dầu thoa mới, loại dầu có mùi thơm không bao giờ bị phai nhạt.”

Nhào vô ao nước trong veo,
Mồ hôi cấu uế thật nhiều, rửa đi!
Rồi em sẽ thấy diệu kỳ,
Dầu thơm mát dịu không hề biến suy.

939. Katamo rahado akaddamo kiṃsu sedamalanti vuccati, katamañca navaṃ vilepanaṃ kassa gandho na kadāci chijjati.

939. “Hồ nước nào là không có bùn? Cái gì được gọi là mồ hôi và cáu bẩn? Và dầu thoa mới loại nào, mùi thơm của cái gì không bao giờ bị phai nhạt?”

Gì là ao nước pha lê,
Mồ hôi cấu uế nói về điều chi?
Dầu xoa kỳ diệu là gì?
Mùi hương ngào ngạt chẳng khi nào tàn?

940. Dhammo rahado akaddamo pāpaṃ sedamalanti vuccati, sīlañca navaṃ vilepanaṃ tassa gandho na kadāci chijjati.

940. “Giáo Pháp là hồ nước không có bùn. Việc xấu xa nói đến mồ hôi và cáu bẩn. Và giới hạnh là dầu thoa mới, mùi thơm của giới hạnh không bao giờ bị phai nhạt.

Pháp là ao nước trong ngần,
Mồ hôi cấu uế lỗi lầm mê si,
Dầu thơm đức hạnh tẩm đi,
Mùi hương mãi mãi chẳng hề tàn phai.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada