917. Imaṃ tuṇḍehi pakkhehi pādā cimaṃ viheṭhatha, chavaṃ himaṃ vināsetha nāyaṃ saṃvāsanāraho ”ti.

917. Hãy tấn công con chim này với các mỏ, với các cánh, và bắng các bàn chân. Hãy tiêu diệt loài tệ hại này. Hạng này không xứng đáng sống chung với chúng ta.” 

Lấy mỏ, cánh lôi nó đánh ngay,
Xé tan nó với móng chim này!
Ðời tàn cho đáng, tên hèn hạ
Phản bội niềm tin chính nghĩa đây.

Câu chuyện 384

918. Sace brāhmaṇa gacchasi sāketaṃ añjanāvanaṃ, vajjāsi nandiyaṃ nāma puttaṃ asmāka-orasaṃ, mātā pitā ca te vuddhā te taṃ icchanti assituṃ.

918. “Này Bà-la-môn, nếu ngài đi đến khu rừng Añjanā ở Sāketa, xin ngài nói với con trai ruột của chúng tôi tên là Nandiya rằng: ‘Mẹ và cha của ngươi đã già, các vị ấy mong muốn được gặp ngươi.’”

Bà-la-môn, ngài có vào ngự uyển,
Khi ngài đi qua xứ Oudh, kinh đô,
Xin tìm Nan-di yêu dấu của ta
Và nhắn gửi một đôi lời chân thật:
Qua tháng năm cha mẹ già kiệt lực,
Lòng khát khao mong mỏi đợi con về.

919. Bhuttā mayā nivāpāni rājino pāṇabhojanaṃ, taṃ rājapiṇḍaṃ avabhottuṃ nāhaṃ brāhmaṇamussahe.

919. “Tôi đã thọ dụng các vật nuôi dưỡng, nước uống và thức ăn của đức vua, này Bà-la-môn, tôi không thể ăn không vật thực ấy của đức vua mà không đền đáp.

Ta đội ơn vua, ăn uống tràn trề,
Chưa đi được, chờ khi làm ích lợi.

920. Odahissāmahaṃ passaṃ khurappāṇissa rājino, tadāhaṃ sukhito mutto api passeyya mātaraṃ.

920. Tôi sẽ phô bày phần bên hông về phía cung tên của đức vua, khi ấy tôi được tự do, thoải mái, và tôi có thể gặp gỡ mẹ của tôi.”

Trước cung vua, ta sẽ giơ sườn đợi,
Rồi về thăm cha mẹ để thanh minh.

921. Migarājā pure āsiṃ kosalassa niketave, nandiyo nāma nāmena abhirūpo catuppado.

921. “Trước đây, ta đã là con nai chúa ở Niketava thuộc xứ Kosala, tên là Nandiya, là loài bốn chân có vóc dáng xinh đẹp.

Xưa ta chính Lộc vương trong xứ Oudh,
Tánh và danh là Hoan hỷ, Nan-di

922. Taṃ maṃ vadhitumāgañji dāyasmiṃ añjanāvane, dhanuṃ adejjhaṃ katvāna usuṃ sandhāya kosalo.

922. Vị vua xứ Kosala đã đi đến để giết chết chính ta ở vườn nai thuộc khu rừng Añjanā. Vị vua đã kéo căng dây cung và kết hợp với mũi tên.

Muốn giết ta trong ngự uyển, ngày kia
Ðức vua đến, tên nằm trên dây sẵn.

10. Nandiyamigajātakaṃ - Bổn sanh Con Nai Nandiyamiga.

923. Tassāhaṃ odahiṃ passaṃ khurappāṇissa rājino, tadāhaṃ sukhito mutto mātaraṃ daṭṭhumāgato ”ti.

923. Ta đã phô bày phần bên hông về phía cung tên của vị vua ấy, khi ấy ta được tự do, thoải mái, ta đã đi đến gặp gỡ mẹ của ta.” 

Ta phơi sườn trước tên vua đòi bắn,
Rồi về thăm cha mẹ để thanh minh.

Avāriyavaggo paṭhamo.

*****

Phẩm Gã Chèo Đò là thứ nhất.

*****

TASSUDDĀNA 

Atha kujjharathesabhaketuvaro darīmukhasanerutā ca puna, āsānandasirī ca sucittavaro athadhammikanandi migena dasa.

--ooOoo-- 



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada