866. Disvā vadāmi nahi aññato savaṃ pubbenivāsaṃ bahukaṃ sarāmi, citrāhi gāthāhi subhāsitāhi darīmukho nijjhāpayī sumedhan ”ti.

866. “Ta nói, sau khi nhìn thấy, không phải trong khi nghe từ người khác. Ta nhớ lại vô số kiếp sống trước đây. Với những kệ ngôn phong phú đã được khéo nói, đức Phật Độc Giác Darīmukha đã giúp cho vị vua khôn ngoan thấu hiểu.” 

Ta nói lên những điều ta trông thấy,
Chứ không lo người khác nói ta nghe,
Ta nhớ rành các đời kiếp xưa kia.Da-ri-muk đã rót vào tai bạn
Su-me-dha lắm vần kệ ngọt ngào,
Hiển bày ra cả trí tuệ tối cao.

867. Kākoḷā kākasaṅghā ca mayañca patataṃ varā, sabbeva sadisā homa imaṃ āgamma pabbataṃ.

867. “Các con quạ đen, các bầy quạ thường, và chúng ta là cao quý trong số các loài có cánh; toàn bộ tất cả chúng ta trở nên giống nhau về màu sắc sau khi đi đến ngọn núi này.

Hai chúng ta là loài chim ưu tú
Trên núi này bên đám quạ, diều hâu,
Cả mọi loài cùng chỉ có một màu:

868. Idha sīhā ca vyagghā ca sigālā ca migādhamā, sabbeva sadisā honti ayaṃ ko nāma pabbato.

868. Ở nơi này, các con sư tử, các con hổ, và các con chó rừng là thấp kém trong số các loài thú; toàn bộ tất cả chúng ta trở nên giống nhau về màu sắc. Ngọn núi này có tên là gì?”

Chó hạ liệt đua tranh cùng loài hổ,
Và với chúa sơn lâm: đàn sư tử
Vậy núi này có tên gọi là sao?

869. Imaṃ nerunti jānanti manussā pabbatuttamaṃ, idha vaṇṇena sampannā vasanti sabbapāṇino.

869. “Mọi người đều biết ngọn núi tên Neru này là ngọn núi hạng nhất. Tất cả các sinh vật sống ở nơi này đều có màu sắc vàng.”

Ne-ru là tên gọi Núi tối cao,
Ở nơi đây muôn loài đều vàng óng.

870. Amānanā yattha siyā santānaṃ vā vimānanā, hīnasammānanā vā ’pi na tattha vasatiṃ vase.

870. “Nơi nào có sự không kính trọng hoặc có sự xem thường đối với những người tốt, hoặc thậm chí có sự kính nể đối với những kẻ hạ liệt, không nên sống ở nơi ấy.

Hễ nơi nào thiện nhân không được trọng,
Hoặc ít hơn người khác, hãy đi liền,

871. Yatthālaso ca dakkho ca sūro bhīru ca pūjiyā, na tattha santo nivasanti avisesakare nage.

871. Nơi nào kẻ lười biếng và người khôn khéo, bậc dũng cảm và kẻ nhút nhát đều được tôn vinh, những người tốt không sống nơi đó, ở ngọn núi có sự hành xử không phân biệt.

Dẫu hiền ngu, can đảm hoặc ươn hèn,
Ðều nhất loạt được tôn sùng bình đẳng,
Thiện nhân chẳng thể cùng ngươi chung sống,
Hỡi Núi cao không phán đoán phân minh!

872. Nāyaṃ neru vibhajati hīnamukkaṭṭhamajjhime, avisesakaro neru handa neruṃ jahāmase ”ti.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada