841. Yo hare mattikaṃ thālaṃ kaṃsathālampi so hare, kataṃyeva tayā pāpaṃ punapevaṃ karissasī ”ti.

841. “Kẻ nào có thể lấy trộm cái đĩa bằng đất sét, kẻ ấy có thể lấy trộm cái đĩa bằng đồng. Nàng đã dám làm việc xấu xa, thì nàng sẽ còn làm như vậy nữa.”

Kẻ nào ăm trộm cái ghè
Sẽ còn ăn trộm mai kia nồi đồng,
Người gây tai họa cho chồng
Vẫn tàn tệ vậy, hoặc còn tệ hơn!

Câu chuyện 374

842. Idāni khomhi sukhito arogo. nikkaṇṭako nippatito kapoto, kāhāmidāni hadayassa tuṭṭhiṃ tathāhi maṃ maṃsasākaṃ baleti.

842. “Bây giờ, ta quả thật an vui, không bệnh tật, không kẻ ngăn chặn, chim bồ câu đã đi ra ngoài. Giờ đây, ta sẽ làm điều vui thích ở trong lòng, đúng như thế, món thịt và rau tươi làm cho ta khỏe mạnh.”

Ta đây khỏe mạnh, dạ an vui,
Vì chú Bồ câu đã biến rồi,
Ta muốn làm cơn thèm dịu xuống
Rau thơm cùng thịt khỏe thêm người!

843. Kāyaṃ balākā sikhinī corī laṅghipitāmahā, oraṃ balāke āgaccha caṇḍo me vāyaso sakhā.

843. “Con hạc nâu có chỏm lông, kẻ trộm cướp, tổ tiên của cơn dông, này là ai? Này hạc nâu, hãy đi đến nơi khác, con quạ bạn của tôi là dữ tợn.”

Con Mây này với chiếc mào cao,
Ngài chiếm chỗ chim bạn tớ sao?
Ông Hạc, đến đây, thân hữu Quạ
Tính tình nóng nảy, biết không nào?

844. Alaṃ hi te jagghitāye mamaṃ disvāna edisaṃ, vilūnaṃ sūdaputtena piṭṭhimaddena makkhitaṃ.

844. “Thôi đi với việc cười giỡn của bạn sau khi nhìn thấy tôi ở tình trạng đã bị người con trai của đầu bếp vặt lông và bôi trét bột ở thân như thế này!”

Bạn cứ cười to trước cảnh này,
Ta lâm hoạn nạn đáng thương thay!
Hỏa đầu quân vặt lông trần trụi,
Gia vị, chà là thối tẩm đầy.

845. Sunhāto suvilittosi annapānena tappito, kaṇṭho ca te veḷuriyo agamā nu kajaṅgalaṃ

845. “Bạn đã được tắm rửa kỹ càng, đã được thoa dầu kỹ lưỡng, đã được thỏa mãn với cơm ăn và nước uống. Và cổ của bạn có hạt ngọc bích, phải chăng bạn đã đi đến Bārāṇasī?”

Tắm sạch, dầu thơm xát ngạt ngào,
No say ăn uống thỏa dường bao!
Cổ ông sáng chói đồ trang sức,
Ông đến Ba-la-nại đó sao?

846. Mā te mitto amitto vā agamāsi kajaṅgalaṃ, piñchāni tattha lāyitvā kaṇṭhe bandhanti vaṭṭanaṃ.

846. “Chớ để bạn hay thù của bạn đi đến Bārāṇasī. Tại nơi ấy, chúng đã nhổ các lông của tôi và buộc mảnh sành vào ở cổ.”

Bạn thiết hay cừu địch của ta
Chớ đi Ba-la-nại bây giờ!
Mình trần chúng vặt, còn trêu ghẹo
Buộc mảnh sành trên ngực ấy mà!



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada