834. Sabbaṃ sutamadhīyetha hīnamukkaṭṭhamajjhimaṃ, sabbassa atthaṃ jāneyya na ca sabbaṃ payojaye, hoti tādisako kālo yattha atthāvahaṃ sutan ”ti.
834. Nên học tập mọi loại kiến thức thấp thỏi, cao siêu, và trung bình.
Nên hiểu biết ý nghĩa của tất cả và không nên gắn bó với tất cả.
Vào thời điểm như thế ấy, kiến thức là có sự đem lại lợi ích.”
Vậy cần học hỏi suy tư mọi điều,
Xét xem ý nghĩa cao siêu,
Dẫu chưa dùng, cũng lợi nhiều ngày sau
Những lời nghe được đã lâu.
835. Sabbaṃ bhaṇḍaṃ samādāya pāraṃ tiṇṇosi brāhmaṇa, paccāgaccha lahuṃ khippaṃ mampi tārehidānito.
835. “Này Bà-la-môn, sau khi cầm lấy tất cả hành lý, chàng đã vượt đến bờ kia. Chàng hãy mau quay trở lại, và cấp tốc đưa luôn cả thiếp vượt khỏi nơi này liền bây giờ.”
Bờ kia chàng đã bước lên
Với bao tài sản của em góp thành.
Mau mau quay trở lại nhanh
Mang em qua với bạn tình, chàng ơi!
836. Asanthukaṃ maṃ cirasanthutena niminni hotī adhuvaṃ dhuvena, mayāpi hotī nimineyya aññaṃ ito ahaṃ dūrataraṃ gamissaṃ.
836. “Nàng ơi, nàng đã chọn ta là người không thân thiết thay thế người chồng thân thiết lâu nay, là người không chung thủy thay thế người chồng chung thủy. Nàng hỡi, nàng cũng có thể chọn người khác thay thế ta. Từ nơi này, ta sẽ đi xa hơn nữa.”
Ý nàng dời đổi nhất thời
Từ lòng chung thủy luyện tôi bao lần
Ðến màn tình ái lông bông,
Chóng chầy nàng cũng thay lòng phản ta,
Nếu ta không kịp chạy xa
Từ đây nàng hỡi, đôi ta chia lìa.
837. Kāyaṃ eḷagalāgumbe karoti ahuhāsiyaṃ, nayidha naccaṃ vā gītaṃ vā tālaṃ vā susamāhitaṃ, anamhi kāle sussoṇi kinnu jagghasi sobhane.
837. “Cô nàng nào cười lớn tiếng ở bụi cây bả đậu? Ở đây, không có nhảy múa, hoặc ca hát, hoặc vỗ tay theo nhịp. Này cô nàng có eo thon, vào thời điểm của sự khóc lóc, này người đẹp, vì sao nàng lại cười giỡn?”
Ai làm bụi quế ngân nga
Tiếng cười, dù chẳng múa ca tiệc tùng,
Vỗ tay thích thú? Hồng nhan,
Ðừng cười, khi phải khóc than buồn phiền.
838. Sigāla bāla dummedha appapaññosi jambuka, jino macchañca pesiñca kapaṇo viya jhāyasi.
838. “Này chó rừng ngu si, ngu muội, này sơn cẩu, ngươi là kẻ thiểu trí. Ngươi đã mất con cá và miếng thịt. Ngươi bị bứt rứt như là kẻ khốn khổ.”C
hó ngu, mày phải ước nguyền
Giá đừng mất cá, thịt liền một khi.
Ðồ ngu, phải biết sầu bi
Những gì xảy đến, ngu si do mày!
839. Sudassaṃ vajjaṃ aññesaṃ attano pana duddasaṃ, jinā patiñca jārañca mampi tvaññeva jhāyasi.
839. “Lỗi của những người khác thì dễ nhìn thấy, trái lại của bản thân thì khó nhìn thấy. Nàng đã bị mất người chồng và người tình, chính nàng còn bị bứt rứt hơn ta nữa.”
Lỗi người dễ thấy lắm thay,
Chắc là khó thấy: "Lỗi này của tôi".
Nàng nên tính giá thiệt thòi
Khi nàng mất hết cả đôi bạn đời.
840. Evametaṃ migarāja yathā bhāsasi jambuka, sā nūnāhaṃ ito gantvā bhattu hessaṃ vasānugā.
840. “Này chúa tể của loài thú, điều ấy là như vậy, này sơn cẩu, giống như ngươi nói. Chắc chắn ta đây, sau khi đi khỏi nơi này, sẽ là người vợ phục tùng chồng.”
Cẩu vương, quá đúng như lời,
Nên ta quyết chí vội dời chân nhanh
Ðể tìm thêm bạn chung tình,
Cố làm người vợ trung thành khó chi!
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada