817. Evambhūtassa te rāja āgatassa vase mamaṃ, atthi nu koci pariyāyo yo taṃ dukkhā pamocaye.  

817. “Tâu bệ hạ, khi bệ hạ đã trở thành như vầy, đã rơi vào quyền lực của thần, có cách thức nào đó có thể giúp cho bệ hạ thoát khỏi khổ đau chăng?”

Ngươi đang thuộc quyền ta sinh sát,
Khi nằm đây úp mặt, vua kia,
Mưu nào ngươi tính nghĩ ra
Cứu ngươi ra khỏi tay ta hãi hùng?

818. Evambhūtassa me tāta āgatassa vase tava, natthi no koci pariyāyo yo maṃ dukkhā pamocaye.

818. “Này khanh, khi trẫm đã trở thành như vầy, đã rơi vào quyền lực của khanh, chẳng có cách thức nào có thể giúp cho trẫm thoát khỏi khổ đau cả.”

Nay ta chẳng còn phương cứu nữa,
Trên đất nằm lọt giữa tay người.
Cách nào cũng chẳng biết noi
Ðể mong thoát được ra ngoài khốn nguy.

819. Nāññaṃ sucaritaṃ rāja nāññaṃ rāja subhāsitaṃ, tāyate maraṇakāle evamevitaraṃ dhanaṃ.

819. “Tâu bệ hạ, không có cái gì khác ngoài tánh nết tốt đẹp, tâu bệ hạ, không có cái gì khác ngoài lời nói tốt đẹp có thể hộ trì (bệ hạ) vào thời điểm từ trần, tài sản khác là tương tự y như vậy.

Hỡi nhà vua, chẳng phải là của cải,
Mà chính là các lời nói, hành vi
Vốn thiện hiền mà ta đã thực thi,
Ðến giờ chết mới cho ta thư thái,

820. Akkocchi maṃ avadhi maṃ ajini maṃ ahāsi me, ye taṃ upanayhanti veraṃ tesaṃ na sammati.

820. Nó đã sỉ vả tôi, nó đã đánh đập tôi, nó đã chế ngự tôi, nó đã tước đoạt của tôi. Những người nào ấp ủ điều ấy, sự thù hận của những người ấy không được lặng yên.

Nếu cứ bảo: "Ta đây từng khổ ải,
Kẻ này la, và kẻ nọ đánh ta.
Và kẻ kia cướp của đến thứ ba",
Những kẻ nào nuôi các tình cảm ấy

821. Akkocchi maṃ avadhi maṃ ajini maṃ ahāsi me, ye taṃ na upanayhanti veraṃ tesūpasammati.

821. Nó đã sỉ vả tôi, nó đã đánh đập tôi, nó đã chế ngự tôi, nó đã tước đoạt của tôi. Những người nào không ấp ủ điều ấy, sự thù hận ở những người ấy được lặng yên.

Chẳng bao giờ giận hờn nguôi lắng lại.
"Nó xưa kia từng đánh, mắng vào ta,
Nó đã gây lắm áp bức phiền hà",
Ý nghĩ ấy những ai không ham muốn.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada