811. Upari visālā duppūrā icchā visadagāminī, ye taṃ anugijjhanti te honti cakkadhārino ”ti.
811. Các ước muốn quá to lớn là khó được làm cho đầy đủ, chúng có khuynh hướng lan tỏa rộng ra. Những người nào thèm muốn điều ấy, những kẻ ấy trở thành những người mang bánh xe (ở trên đầu).”
Vậy tất cả thế nhân
Cứ đeo đòi tham ái,
Mãi vẫn chưa thỏa lòng,
Vẫn đòi thêm, thêm mãi.
Ðường tham lam rộng lớn,
Họ vẫn bước chân vào
Rồi phải mang như bạn
Bánh xe này trên đầu.
812. Haṃso palāsamavaca nigrodho samma jāyati, aṅkasmiṃ te nisinnova so te mammāni checchati.
812. “Con thiên nga đã nói với vị thần ở cây palāsa rằng: ‘Này bạn, cây đa sanh ra và mọc rễ ở nơi chạng ba của bạn. Nó sẽ cắt đứt mạng sống của bạn.”
Ngỗng này nói với cội Ju-das:
Chồi của cây đa bám bạn kia,
Vật bạn vẫn nuôi trong bụng ấy
E rồi sẽ xé bạn tơi ra.
813. Vaḍḍhatumeva nigrodho patiṭṭhassa bhavāmahaṃ, yathā pitā ca mātā ca evameso bhavissati.
813. “Hãy để cho cây đa lớn lên. Ta sẽ là chỗ nương tựa cho nó giống như người cha và người mẹ, nó sẽ là như vậy đối với ta.”
Ðể nó lớn lên tôi sẽ là
Nơi nương tựa của một cây đa.
Tôi săn sóc nó, tình cha mẹ,
Phước lạc cho tôi, nó tỏ ra.
814. Yaṃ tvaṃ aṅkasmiṃ vaḍḍhesi khīrarukkhaṃ bhayānakaṃ, āmanta kho taṃ gacchāma vuḍḍhimassa na ruccati.
814. “Việc bạn để cho cây con, mầm nguy hiểm, lớn lên ở chạng ba, chúng tôi đã nói điều ấy và chúng tôi ra đi; việc lớn lên của nó không làm chúng tôi vui thích.”
Sợ rằng đấy là mầm tai ách
Sâu tận trong lòng, bạn vẫn nuôi.
Từ biệt bạn thôi, tôi bay vút,
Hỡi ơi, nó lớn, bực lòng tôi!
815. Idāni kho maṃ bhāyati mahāneru nidassanaṃ, haṃsassa anabhiññāya mahā me bhayamāgataṃ.
815. “Giờ đây, nó quả thật làm tôi sợ hãi. Sau khi hiểu rõ lời chỉ dạy vĩ đại như ngọn núi Neru của chim thiên nga, nỗi sợ hãi to lớn đã đến với tôi.”
Quỷ hung cao tợ núi Tu-di
Ðã đẩy ta vào cảnh khốn nguy;
Lời bạn Ngỗng kia ta miệt thị,
Giờ đây ta ngập nỗi sầu bi.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada