796. Evameva ime kāme āturā paricārake, ye sadā parivajjenti saṅgaṃ loke upaccagun ”ti.
796. Tương tự y như thế, những người nào luôn luôn lánh xa các dục, các bệnh tật, các sự trói buộc này, những người ấy vượt qua sự quyến luyến ở thế gian.”
Những hễ kẻ nào dù yếu đuối,
Tránh xa ác dục cuốn lôi người,
Chính là kẻ thoát dây ràng buộc
Của nỗi thương đau, thoát khổ rồi.
797. Yvāyaṃ sāḷiya chāpoti kaṇhasappaṃ agāhayi, tena sappenayaṃ daṭṭho hato pāpānusāsako.
797. “Kẻ này đã bảo đứa trẻ nắm lấy con rắn độc màu đen bảo là ‘con chim sáo con,’ gã này đã bị con rắn ấy cắn, kẻ chỉ dạy điều ác đã bị giết chết.
Kẻ nào khiến bè bạn
Bắt một con rắn độc tàn,
Bảo là nhím, chẳng hạn,
Chính kẻ ấy lãnh phầnPhải chết vì rắn cắn,
798. Ahanantamahantāraṃ yo naro hantumicchati, evaṃ so nihato seti yathāyaṃ puriso hato.
798. Kẻ nào muốn giết chết người không đánh đập và không phải là kẻ sát nhân, kẻ ấy bị giết chết nằm dài như vậy, giống như người đàn ông bị giết chết (bởi con rắn).
Như kẻ mong láng giềng
Gặp phải điều bất hạnh.
Ai muốn đánh một kẻ
Chẳng bao giờ đánh trả,Sẽ bị đánh, ngã xoài
799. Ahanantamahantāraṃ yo naro hantumicchiti, evaṃ so nihato seti yathāyaṃ puriso hato.
799. Kẻ nào muốn giết chết người không đánh đập và không giết hại, kẻ ấy bị giết chết nằm dài như vậy, giống như người đàn ông bị giết chết (bởi con rắn).
Như cú đấm chết người
Khiến kẻ ác thống khổ.
800. Yathā paṃsumuṭṭhiṃ puriso paṭivātaṃ paṭikkhipe, tameva so rajo hanti tathāyaṃ puriso hato.
800. Giống như người tung ra nắm bụi đất ngược chiều gió, bụi bặm ấy hãm hại chính kẻ ấy, tương tự như người đàn ông bị giết chết (bởi con rắn).
Như cát tung ngược gió
Bị thổi lại người tung.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada