776. Na vedā saṃparāyāya na jāti nopi bandhāvā, sakañca sīlaṃ saṃsuddhaṃ samparāyasukhāvahan ”ti.

776. Các kiến thức không đưa đến tương lai, dòng dõi cũng không, các thân quyến cũng không, và giới hạnh hoàn toàn trong sạch của bản thân là nguồn đem lại hạnh phúc ở tương lai.”

Dòng dõi và trí thức,
Thân tình, chẳng đáng đâu!
Chỉ riêng thuần đức hạnh
Ðem phước lạc mai sau.

777. Hiriṃ tarantaṃ vijigucchamānaṃ tavāhamasmiṃ iti bhāsamānaṃ, seyyāni kammāni anādiyantaṃ neso mamanti iti taṃ vijaññā.

777. “Người vượt qua liêm sỉ, xem thường (tình bạn), người nói rằng: ‘Tôi là thuộc về bạn,’ người không chọn lấy các công việc tốt hơn (cho bạn), nên biết rõ về kẻ ấy rằng: ‘Người này không phải là bạn của ta.’

Kẻ nào dù được kính vì,
Khi làm phận tớ, lòng thì ghét ta.
Chẳng làm việc tốt đâu mà,
Còn riêng lời nói rườm rà nhiêu khê,
Ta nên phải quyết một bề:
Người nào như thế, chớ hề kết giao.

778. Yaṃ hi kayirā taṃ hi vade yaṃ na kayirā na taṃ vade, akarontaṃ bhāsamānaṃ parijānanti paṇḍitā.

778. Có thể làm điều gì thì nên nói điều ấy, không thể làm điều gì thì không nên nói điều ấy. Các bậc sáng suốt biết rõ người nói mà không làm.

Một khi đã trót hứa vào
Thực hành lời hứa làm sao cho tròn.
Việc nào chẳng thể làm xong,
Thì ta từ chối, quyết không hứa gì. Người khôn quay mặt ngoảnh đi
Những khoa trương rỗng đáng chi để lòng.

779. Na so mitto yo sadā appamatto bhedāsaṅkī randhamevānupassī, yasmiñca seti urasīva putto sa ve mitto yo abhejjo parehi.

779. Kẻ nào luôn cảnh giác, ngờ vực sự chia rẽ, có sự soi mói khuyết điểm, kẻ ấy không phải là bạn. Người nào không bị chia cắt bởi những kẻ khác, và ở người nào (có thể) trông cậy được (không có sự nghi ngờ, không có sự sợ hãi), tựa như đứa con trai nằm dựa vào ngực (mẹ), người ấy quả thật là bạn.”

Một khi bạn đã nhau cùng,
Thì không tranh chấp khi không cớ nào.

Chẳng hề tìm vạch gắt gao
Những điều lầm lỗi của nhau bao giờ.
Vững tin bạn, tựa trẻ thơ
Tin vào vú mẹ chẳng ngờ chút chi.

780. Pāmojjakaraṇaṃ ṭhānaṃ pasaṃsāvahanaṃ sukhaṃ, phalānisaṃso bhāveti vahanto porisaṃ dhuraṃ.

780. Trong khi thực hành phận sự của con người, người cân nhắc về kết quả và sự lợi ích làm tăng trưởng (tình bạn thông qua) việc tạo ra sự vui thích, sự nâng đỡ, sự đem lại lời khen tặng, sự thoải mái.

Dù người lạ nói, làm gì,
Cũng không hề muốn chia ly bạn lòng.
Tình bằng ai khéo chịu tròn
Hẳn đời tăng ích, cao khôn phước phần.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada