761. Evaṃ luddaka nandassu saha sabbehi ñātihi, yathāhamajja nandāmi muttaṃ disvā mahāmigan ”ti.
761. “Này người thợ săn, mong rằng ông cùng với tất cả thân quyến được vui mừng như vầy, giống như tôi hôm nay được vui mừng, sau khi nhìn thấy con nai lớn được cứu thoát.”
Hôm nay tôi thích thú đầy tràn,
Nai vĩ đại này được thoát thân,
Vậy thợ săn, người vừa gỡ bẫy,
Hãy vui vầy với mọi thân nhân.
762. Vāti gandho timirānaṃ kusamuddo ca ghosavā, dūre ito hi susandhi tambakāmā tudanti maṃ.
762. “Mùi hương của các hoa timira thoảng đến, và vùng biển nhỏ có âm thanh vang dội. Nàng Susandhi ở xa nơi này lắm, sự mong muốn của đức vua Tamba thúc giục tôi.”
Tôi ngửi thấy mùi hương rừng rậm,
Tôi nghe ra biển thẳm rền la,
Vì tình tôi khổ, Tam-ba,
Sus-son-di đẹp cách xa tôi rồi!
763. Kathaṃ samuddamatari kathaṃ addakkhi serumaṃ, kathaṃ tassā ca tuyhañca ahu saggasamāgamo.
763. “Làm thế nào ngươi đã vượt qua biển cả, làm thế nào ngươi đã nhìn thấy hòn đảo Seruma? Này Sagga, làm thế nào đã có sự gặp gỡ giữa nàng và ngươi được?”
Biển bão tố, sao người qua được
Se-ru-ma mà vẫn an hòa?
Cách nào, hãy nói, Sag-ga,
Sus-son-di đẹp, người đà đến ngay
764. Bharukacchā payātānaṃ vāṇijāna dhanesinaṃ, makarehambhidā nāvā phalakenāhamaplaviṃ.
764. “Chiếc thuyền của các thương buôn tầm cầu tài sản khởi hành từ Bharukaccha đã bị vỡ tan bởi các con hải quái, tôi đã trôi nổi nhờ vào tấm ván gỗ.
Từ Bhà-ru-kac-cha,
Cùng với đoàn thương gia,
Thuyền tôi đi bị đắm
Vì hải quái gây ra,
Tôi nhờ vào tấm ván
Mà ghé được vào bờ.
765. Sā maṃ saṇhena mudunā niccaṃ candanagandhinī, aṅkena uddharī bhaddā mātā puttaṃva orasaṃ.
765. Công nương ấy, luôn có mùi thơm trầm hương, đã nâng tôi dậy bằng cơ thể mịn màng, mềm mại, tựa như người mẹ bồng ẵm đứa con trai ruột.
Một hoàng hậu thơm tho
Với bàn tay dịu hiền
Nhẹ nhàng nâng tôi lên
Ðặt tôi vào đầu gối.
Hẳn như tôi lúc ấy
Là con thực của nàng.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada