756. Candanarasānulittā bāhā chijjanti dhammapālassa, dāyādassa pathavyā pāṇā me deva rujjhantī ”ti.

756. Hai cánh tay được bôi tinh dầu trầm hương của Dhammapāla, người thừa kế lãnh thổ, bị chặt đứt, tâu bệ hạ, hơi thở của thiếp bị tắc nghẹn.”

Hỡi Dham-ma-pà-la,
Dòng chính thống sinh ra;
Ðể trị vì trọn cõi
Tay con từng tắm dội,
Với dầu thơm chiên-đàn,
Nay nằm đấy, máu tràn.
Hỡi ôi, ta nghẹn thở,
Nghẹn cả lời kêu than.

Câu chuyện 358

757. Vikkama re mahāmiga vikkama re harīpada, chinda vārattikaṃ pāsaṃ nāhaṃ ekā vane rame.  

757. “Hỡi nai lớn, chàng hãy cố gắng. Hỡi chân vàng, chàng hãy cố gắng. Chàng hãy giựt đứt lưới bẫy với đai da. Một mình, thiếp sẽ không vui thích ở khu rừng.”

Hỡi chân vàng, hãy dồn hết sức,
Ðể thoát ra cho dứt bẫy này,
Mất chàng, há thiếp vui say
Thảnh thơi dong ruổi đó đây trong rừng?

758. Vikkamāmi na pāremi bhūmiṃ sumbhāmi vegasā, daḷho vārattiko pāso pādaṃ me parikantati.  

758. “Ta cố gắng nhưng không thoát được. Ta tống mạnh vào mặt đất. Lưới bẫy với đai da cứng rắn cứa đứt bàn chân của ta.”

Ta đây đã quá chừng cố gắng,
Tự do nào đạt đặng đâu mà!
Càng vùng để thoát thân ra,
Mối dây càng thắt thịt da thế này.

759. Attharassu palāsāni asiṃ nibbāha luddaka, paṭhamaṃ maṃ hanitvāna hana pacchā mahāmigaṃ.  

759. “Này người thợ săn, ông hãy trải rộng các lá cây, rồi hãy rút gươm ra. Ông hãy giết chết tôi trước, rồi giết chết con nai lớn sau.”

Nơi đây, hãy trải lá dày
Chúng tôi sẽ ngã xuống ngay đây mà,
Thợ săn, hãy rút gươm ra
Giết tôi, rồi giết tiếp là chồng tôi!

760. Na me sutaṃ vā diṭṭhaṃ vā bhāsantiṃ mānusiṃ migiṃ, tvañca bhadde sukhī hohi eso cāpi mahāmigo.

 760. “Ta chưa từng được nghe hay được thấy con nai cái nói tiếng người. Này nai hiền, cầu cho ngươi và luôn cả con nai lớn ấy được an lành..”Con vật nói tiếng người
Ta chưa thấy trên đời
Nai hiền, an tâm nhé!
Chân vàng, dứt sợ thôi!



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada