735. Ḍayhamāno na jānāti ñātīnaṃ paridevitaṃ, tasmā etaṃ na socāmi gato so tassa yā gatī ”ti.

735. Người đang bị đốt cháy không hay biết việc than khóc của các thân quyến; do đó tôi không sầu muộn về việc này, người ấy đã đi đến cảnh giới dành cho người ấy.”

Không lời nào thương tiếc,
Chạm đến tro người chết,
Sao tôi phải buồn thương?
Kẻ ấy đi tiếp đường.

736. Aññe socanti rodanti aññe assumukhā janā, pasannamukhavaṇṇosi kasmā ghata na socasi.

736. “Những người khác sầu muộn, khóc lóc, những người khác có khuôn mặt đẫm nước mắt. Còn ông có vẻ mặt trầm tĩnh, này Ghata, tại sao ông không sầu muộn?”

Khi kẻ khác khóc than sầu khổ,
Má người kia lệ nhỏ đầm đìa,
Mặt ngài vẫn nụ cười kia,
Ga-ta há chẳng bao giờ kêu than?

737. Nābbhatītaharo soko nānāgatasukhāvaho, tasmā dhaṃka na socāmi natthi soko dutīyatā .  

737. “Sầu muộn không đem lại việc đã qua, không mang đến hạnh phúc ở tương lai. Vì thế, này Dhaṃka, ta không sầu muộn; sầu muộn không phải là người bạn.

Chuyện đã qua, buồn nào thay đổi được,
Buồn nào gây hạnh phúc ở tương lai?
Cớ sao ta than vãn khổ đau này?
Sầu muộn chẳng đáng cho ta làm bạn.

738. Socaṃ paṇḍu kiso hoti bhattañcassa na ruccati, amittā sumanā honti sallaviddhassa na ruccati.  

738. Trong khi sầu muộn thì trở nên vàng vọt, ốm o, đối với người này thức ăn không được ưa thích. Các kẻ thù trở nên mừng rỡ, là điều không được ưa thích đối với người bị mũi tên (sầu muộn) xuyên thủng.

Kẻ mang bệnh khổ sầu thì suy tận,
Các thức ăn thành vô vị nhạt màu,
Như trúng tên mồi thịt của sầu đau
Làm trò tếu cho kẻ thù tiêu khiển.

739. Gāme vā yadi vāraññe ninne vā yadi vā thale, ṭhitaṃ maṃ nāgamissati evaṃ diṭṭhapado ahaṃ.

739. (Sầu muộn) sẽ không xảy đến cho ta dầu ta ở làng hoặc ở rừng, dầu ta ở đất trũng hoặc ở đất bằng, điều căn bản đã được ta nhận thức như vậy.

Nhà ta ở, dù trên đất, ngoài biển.
Dù trong làng hay heo hút rừng già,
Không bao giờ sầu não đền gần ta,
Hồn đã thiện, chẳng có gì để sợ.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada