695. Kāmaṃ kandantu kumbhaṇḍā sabbe paṃsupisācakā, nālaṃ pisācā yuddhāya mahatī sā vibhiṃsikā ”ti.
695. Hãy để cho tất cả các Dạ Xoa bụng bự, các yêu tinh ở bãi rác kêu gào theo ý thích. Các yêu tinh không đủ khả năng để chiến đấu với ta, mặc dù chúng lớn xác và có vẻ khủng khiếp.”
Hãy để bọn ma bùn, yêu tinh ấy
Mặc sức mà xàm bậy nói lung tung
Bọn chúng đâu đủ sức sánh ngang cùng
Khi có cuộc đối đầu rất nghiêm trọng!
696. Araññā gāmamāgamma kiṃ sīlaṃ kiṃ vataṃ ahaṃ, purisaṃ tāta seveyyaṃ taṃ me akkhāhi pucchito.
696. “Thưa cha, sau khi từ rừng đi vào làng, con nên phục vụ người có giới thế nào, có phận sự thế nào? Được hỏi, xin cha hãy nói về điều ấy cho con.”
Mối nghi này, thưa cha xin giải tỏa
Nếu từ rừng, con lạc tới làng kia,
Người tông môn, hay trường phái đâu là,
Con phải chọn để kết giao làm bạn?
697. Yo taṃ vissāsaye tāta vissāsañca khameyya te, sussūsī ca titikkhī ca taṃ bhajehi ito gato.
697. “Này con, người nào tin tưởng con và đạt được sự tin tưởng của con, có sự lắng nghe và có sự nhẫn nhịn, con hãy thân cận người ấy khi con ra đi khỏi nơi này.
Kẻ được con yêu mến,
Ðem tâm tình trao đến,
Là kẻ tin lời con,
Nhẫn nhịn con trọn vẹn.
698. Yassa kāyena vācāya manasā natthi dukkaṭaṃ, orasiva patiṭṭhāya taṃ bhajehi ito gato.
698. Người nào không có việc làm sái quấy bằng thân, bằng khẩu, và bằng ý, con hãy thân cận người ấy khi con ra đi khỏi nơi này, tựa như (đứa bé trai) nằm yên ở trên ngực (người cha).
Ai tư tưởng, lời nói,
Hành vi không phạm lỗi,
Con hãy chọn người này,
Làm bạn lòng mãi mãi.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada