675. Yo ca uppatitaṃ atthaṃ khippameva nibodhati, muccate sattusambādhā na ca pacchānutappatī ”ti.

675. Và người nào mau chóng biết được cơ hội đã được sanh lên, rồi được thoát khỏi sự áp bức của kẻ thù, sau này sẽ không bị ân hận.”

Kẻ nào biết ngay liền
Nỗi nguy biến phần mình,
Không hề bị uy hiếp.
Trước kẻ nghịch cường quyền.

Câu chuyện 342

676. Avasimhā tavāgāre niccaṃ sakkatapūjitā, tvameva dāni c’ akari handa rāja vajāmahaṃ.  

676. “Tôi đã sống ở nhà của bệ hạ, thường xuyên được tôn vinh trân trọng. Và giờ đây, chính bệ hạ đã làm quấy. Tâu bệ hạ, vậy tôi phải ra đi.”

Lâu nay tôi giúp đỡ nhà này
Như chính nhà tôi - được trọng thay,
Nhưng chính vì ngài làm thế đấy.
Bây giờ tôi phải bỏ đi ngay.

677. Yo ve kate paṭikate kibbise paṭikibbise, evaṃ taṃ sammati veraṃ vasa kuntini māgamā.  

677. “Thật vậy, người nào, khi tội ác đã được gây ra, và hành động báo thù đã được đáp trả; như vậy, hận thù ấy đã được lặng yên, này chim dẽ cái, hãy ở lại, chớ bỏ đi.”

Người ta thanh toán nỗi cừu oan,
Hại nọ, hại này phải xứng cân,
Thù hận thế là nên dẹp bỏ,
Hạc hiền, hãy ở lại, ta van.

678. Na katassa ca kattā ca metti sandhīyate puna, hadayaṃ nānujānāti gacchaññeva rathesabha.  

678. “Tình thân hữu giữa người bị hại và kẻ gây hại không thể kết nối lại được nữa. Tôi không thể mềm lòng, tâu đấng thủ lãnh xa binh, tôi nhất định ra đi.”

Kẻ bị hại cùng người tác hại.
Không bao giờ hòa hợp như xưa
Tâu vua chớ giữ tôi đây nữa,
Thôi nhé, tôi đây đến chốn xa.

679. Katassa ceva kattā ca metti sandhīyate puna, dhīrānaṃ no ca bālānaṃ vasa kuntini māgamā ”ti.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada