671. Người vợ yêu dấu của vua Brahmadatta, của vị chúa tể toàn thể thế gian, tên Piṅgiyānī đã hành quấy với gã tôi đòi bị giam giữ, người nữ có ham muốn dục vọng ấy đã không đạt được vua hay gã ấy.”

23. Kiều nữ Ping-ya, ái hậu vua
Brah-ma-dat ngự trị sơn hà,
Tuy nhiên, nàng với tên nô lệ,
Của đấng quân vương phạm dục tà,
Do bởi hoang dâm, nàng mất hết
Cả quân vương lẫn gã gia nô.

672. Asakkhiṃ vata attānaṃ uddhātuṃ udakā thalaṃ, na dānāhaṃ puna tuyhaṃ vasaṃ gacchāmi vārija.

672. “Này cá sấu, hiển nhiên ta đã có thể nâng đỡ bản thân từ trong nước lên đất liền, giờ đây, ta sẽ không rơi vào quyền lực của ngươi lần nữa.

Ta từ nước, cá ơi!
Lên tới đất khô này,
Há chỉ để sau tốt
Rơi vào thế lực ngươi?

673. Alametehi ambehi jambūhi panasehi ca, yāni pāraṃ samuddassa varaṃ mayhaṃ udumbaro.  

673. Quá đủ với những trái xoài, những trái mận đỏ, và những trái mít ấy, chúng ở bên kia của biển cả; đối với ta trái sung quý giá hơn.

Mít, hồng đào đó kìa,
Khi ta đã chán ra,
Sung đây ta nên hái,
Hơn trái xoài đằng xa.

674. Yo ca uppatitaṃ atthaṃ na khippamanubujjhati, amittavasamanveti pacchā ca anutappati.  

674. Và kẻ nào không mau chóng nhận ra cơ hội đã được sanh lên, rồi đi theo quyền lực của kẻ thù, sau này sẽ bị ân hận.

Kẻ nào gặp dịp tốt
Mà chẳng vươn lên được,
Dưới chân kẻ nghịch thù,
Thảm thương nằm lạy lục.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada