663. Yadā ca sarasampanno buddho dhammamadesayi, atha lābho ca sakkāro titthiyānaṃ ahāyathā ”ti.

663. Và khi đức Phật, có âm giọng của Phạm Thiên, đã thuyết giảng Giáo Pháp, khi ấy lợi lộc và sự trân trọng đối với các ngoại đạo đã bị bỏ quên.”

Khi với giọng từ ái,
Ðức Phật thuyết pháp ra;
Ngoại đạo bị người ta
Tước đi mọi danh lợi.

Câu chuyện 339

664. Adāsi dānāni pure visayha dadato ca te khayadhammo ahosi, ito parañce na dadeyya dānaṃ tiṭṭheyyuṃ te saññamantassa bhogo.  

664. “Này Visayha, trước đây ngài đã bố thí nhiều vật thí, và trong khi ngài bố thí, tình trạng khánh kiệt đã xảy ra cho ngài. Nếu từ nay về sau, ngài không bố thí vật thí nữa,
trong khi ngài tự kiềm chế, các của cải sẽ tồn tại cho ngài.”

Vi-say-ha, xưa người ban tặng,
Bố thí nhiều, mất hẳn giàu sang.
Nay giữ mình, chớ trao ban
Niềm vui bền vững, người hằng sống luôn.

665. Anariyamariyena sahassanetta suduggatenāpi akiccamāhu, mā vo dhanaṃ taṃ janinda ahuvā yambhogahetu vijahema saddhaṃ.  

665. “Thưa vị Nghìn Mắt, chư Thánh nhân đã nói việc không cao thượng là việc không nên làm bởi người cao thượng, mặc dầu vô cùng nghèo khổ. Thưa vị chúa của loài người, nếu vì nguyên nhân thọ dụng của cải mà chúng tôi lìa bỏ niềm tin bố thí, thì của cải ấy chớ có cho chúng tôi.

Thế không đúng - đời thường vẫn bảo:
Hành vi hèn làm xấu cho danh.
Ðấng nghìn mắt, hãy ngó ngàng
Cho tôi khỏi lỗi, dù đang khổ sầu.

666. Yena eko ratho yāti yāti tena paro ratho, porāṇaṃ nihitaṃ vattaṃ vattataññeva vāsava.  

666. Chiếc xe trước đi bằng con đường nào, thì chiếc xe sau cũng đi bằng chính con đường ấy. Thưa Chúa của chư Thiên, hãy để cho công việc đã được lập ra trước đây được tiếp tục (chớ ngăn lại).

Xin chớ để bao nhiêu của cải
Tôi chi tiêu, ngu dại, phóng cuồng
Chìm vào dục lạc, hư danh
Chỉ xin như trước, thêm phần phúc may.

667. Yadi hessati dassāma asante kiṃ dadāmase, evaṃ bhūtāpi dassāma mā dānaṃ pamadāmhase ”ti.

10. Visayhajātakaṃ. 

667. Nếu chúng tôi còn sống, chúng tôi sẽ bố thí, khi không còn sống thì chúng tôi bố thí cái gì? Mặc dầu chúng tôi là (người cắt cỏ) như vầy, chúng tôi cũng sẽ bố thí, chớ để chúng tôi xao lãng việc bố thí.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada