639. So te karissāmi yathānubhāvaṃ kataññutaṃ khattiye pekkhamāno, sabbañca te issariyaṃ dadāmi yassicchasī tassa tuvaṃ dadāmī ”ti.

639. “Này nữ Sát-đế-lỵ, trong khi xem xét lòng biết ơn, trẫm đây sẽ làm cho nàng theo như năng lực của trẫm. Và trẫm ban cho nàng tất cả quyền uy, nàng ước muốn điều gì, trẫm ban cho nàng điều ấy.”

Chức quyền cao quân vương có sẵn
Nên tỏ bày tình nặng nghĩa thâm,
Ta đem vương quốc tặng nàng
Hãy ban tặng phẩm cho hàng ái ưu.

640. Gavañce taramānānaṃ jimhaṃ gacchati puṅgavo, sabbā tā jimhaṃ gacchanti nette jimhaṃ gate sati.

640. “Trong khi bầy bò đang vượt qua sông, nếu con bò đực đi quanh co, tất cả các con bò cái sẽ đi quanh co khi con bò dẫn đường đi quanh co.

Con bò đực vượt dòng đi lạc hướng,
Ðàn cái theo, hàng ngũ rối tan tành.

641. Evameva manussesu yo hoti seṭṭhasammato, so ce adhammaṃ carati pageva itarā pajā, sabbaṃ raṭṭhaṃ dukhaṃ seti rājā ce hoti adhammiko.  

641. Tương tự y như thế ở loài người, nếu người được phong làm thủ lãnh thực hành không đúng pháp, không phải đề cập đến những người khác, toàn bộ vương quốc sẽ bị lầm than nếu đức vua là kẻ không công chính.

Người cầm đầu theo các lối loanh quanh,
Dẫn bọn kém đến đường cùng hèn mạt,
Toàn vương quốc, hận một đời phóng dật.

642. Gavañce taramānānaṃ ujuṃ gacchati puṅgavo, sabbā tā ujuṃ gacchanti nette ujugate sati.  

642. Trong khi bầy bò đang vượt qua sông, nếu con bò đực đi ngay thẳng, tất cả các con bò cái sẽ đi ngay thẳng khi con bò dẫn đường đi ngay thẳng.

đực kia, nếu hướng dẫn thẳng đường,
Bầy cái theo sau nó sẽ ngay hàng.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada