623. Cāleti kaṇṇaṃ bhakuṭiṃ karoti muhuṃ muhuṃ bhāyayate kumāre, sayameva taṃ kāhati kāḷabāhu yenārakā ṭhassati annapānā ”ti.

623. “Nó nhúc nhích lỗ tai, nó làm mặt nhăn nhó, nó mau chóng làm cho các vương tử sợ hãi, Kāḷabāhu sẽ tự chính mình làm điều ấy, vì thế, nó sẽ sống xa lìa phần cơm nước.”

Mặt nhăn, tai động ấy mà,
Sẽ làm bầy trẻ vương gia hãi hùng.
Khỉ kia tinh quái lạ thường,
Ngày kia sẽ chạy tìm đường kiếm ăn.

Câu chuyện 329

624. Sīlaṃ kireva kalyāṇaṃ sīlaṃ loke anuttaraṃ, passa ghoraviso nāgo sīlavāti na haññati.

624. “Nghe rằng giới quả thật là tốt đẹp, giới là vô thượng ở thế gian. Hãy nhìn xem, con rắn có chất độc dữ dội (không cắn người) được khen là ‘có giới,’ nó không bị giết chết.

Quyền lực trên đời khó sánh tày,
Ðức hiền uy lực diệu kỳ thay.
Khi mang lấy dáng dấp hiền hậu,
Rắn độc tránh điều tổn hại ngay.

625. Yāvadevassahu kiñci tāvadeva akhādisuṃ, saṅgamma kuḷalā loke na hiṃsanti akiñcanaṃ.

625. Cho đến khi nào kẻ này còn có vật gì, cho đến khi ấy chúng đã còn cấu xé, lũ diều hâu ở thế gian, sau khi tụ tập lại, không hãm hại kẻ không có bất cứ vật gì.

Chim cắt đang khi có thức ăn,
Bọn chim mồi đến mổ đau ran;
Khi chim đành thả rơi phần thịt,
Bọn chúng liền thôi, chẳng ngó ngàng.

626. Sukhaṃ nirāsā supati āsā phalavatī sukhā, āsaṃ nirāsaṃ katvāna sukhaṃ supati piṅgalā.  

626. Không mong mỏi, nàng ngủ an lạc. Điều mong mỏi có được kết quả là hạnh phúc. Sau khi không còn mong mỏi điều mong mỏi, nàng Piṅgalā ngủ an lạc.

Vui thay mơ ước được hoàn thành.
Trái ngược dường bao, mộng vỡ nhanh.
Hy vọng tiêu tan, dù chán nản.
Pin-ga-là đấy! Ngủ an lành.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada