615. Dhiratthu maṃ mahākāyaṃ dhiratthu maṃ6 acetanaṃ, yattha jāyāyahaṃ jāraṃ āvahāmi vahāmi cā ”ti.
615. “Thật xấu hổ thay cái thân xác to lớn của ta! Thật xấu hổ thay sự vô ý của ta! Bởi vì ta mang tình nhân đến cho người vợ của ta, rồi ta lại mang đi.”
Thật cuồng si, việc tôi xảo trá,
Khiến tôi thành một gã ngu đần
Người yêu nên giữ riêng phần,
Kìa! Tôi phục vụ như hàng mối mai.
616. Bahunnaṃ vijjati bhotī tehi kimme bhavissati, tasmā etaṃ na socāmi piyaṃ sammillabhāsiniṃ.
616. “Hiền thê hiện hữu trong số nhiều người (đã chết), với họ tôi sẽ có được điều gì? Vì thế, tôi không sầu muộn về nàng Sammillabhāsinī yêu dấu ấy.
Sao ta nhỏ lệ vì em chứ,
Hỡi Sam-mil-la-bhà-si-ni.
Em xinh đẹp đã chết đi
Từ nay ta hẳn còn gì em đâu?
617. Taṃ tañce anusoceyya yaṃ yaṃ tassa na vijjati, attānamanusoceyya sadā maccuvasaṃ gataṃ.
617. Người nào u sầu về một ai đó không còn hiện hữu đối với người ấy nữa, người ấy u sầu chính bản thân mình, là kẻ luôn luôn bị rơi vào quyền lực của Thần Chết.
Kẻ yếu đuối âu sầu gì chớ?
Khóc lóc làm chi những thứ mượn vay?
Tử vong đã hơi thở này,
Thì từng giờ phút trao tay tử thần.
618. Na heva ṭhitaṃ nāsīnaṃ na sayānaṃ na paddhaguṃ, yāva pāti nimmisati tatrāpi saratī vayo.
618. Bởi vì, không chỉ đối với người đang đứng, đang ngồi, đang nằm, hay đang đi tới lui, mà chỉ trong khoảnh khắc mở mắt nhắm mắt, tuổi thọ chấm dứt thậm chí ngay khi ấy.
Dầu ai đứng hay đang ngồi đó,
Ðang nằm hay dời chỗ, gì chăng,
Chỉ trong chớp mắt qua ngang,
Chỉ trong một lúc tử thần kề ngay.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada