611. Sammukhā vā parokkhā vā yo sante na paribhāsati, yathāvādī tathākārī sa ve kakkārumarahatī ”ti.
611. “Người nào không mắng nhiếc những người tốt, có mặt hay vắng mặt, là người nói như thế nào thì làm như thế ấy, người ấy thật sự xứng đáng hoa kakkāru (của cõi Trời).”
Kẻ nào chẳng phê bình người tốt
Dù sau lưng hay trước mặt người
Làm tròn việc đúng như lời,
Xứng đòi phần thưởng hoa trời này đây.
612. Vāti cāyaṃ tato gandho yattha me vasatī piyā, dūre ito hi kākāti yattha me nirato mano.
612. “Mùi hương này thổi đến từ nơi ấy, nơi người yêu dấu của tôi cư ngụ. Nàng Kākātī ở xa nơi này, tâm ý của tôi vương vấn ở nơi nàng.”
Hương quyện quanh tôi là hơi thở
Của mối tình người ở nơi xa.
Kà-kà-ti đẹp ấy mà
Khiến tôi rung động sâu xa trong lòng.
613. Kathaṃ samuddamatari kathaṃ atari kebukaṃ, athaṃ satta samuddāni kathaṃ simbalimāruhi.
613. “Làm thế nào vượt qua biển cả? Làm thế nào vượt qua sông Kebukā? Làm thế nào vượt qua bảy biển cả? Làm thế nào leo lên cây Simbalī?”
Vượt qua biển, qua dòng Ke-buk,
Phải chăng người đến được đảo ta?
Bảy vùng biển rộng bay qua.
Sim-bal rừng ấy người đà đến nơi?
614. Tayā samuddamatariṃ tayā atari kebukaṃ, tayā satta samuddāni tayā simbalimāruhiṃ.
614. “Nhờ ngài, tôi đã vượt qua biển cả. Nhờ ngài, tôi đã vượt qua sông Kebukā. Nhờ ngài, tôi đã vượt qua bảy biển cả. Nhờ ngài, tôi đã leo lên cây Simbalī.”
Khắp trời rộng, nhờ ngài tôi vượt,
Và tôi đây đến được Sim-bal,
Bay ngang bao biển, bao sông,
Mối tình tôi gặp, nhờ phần ngài thôi.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada