599. Dadāmi te brāhmaṇa rohiṇīnaṃ gavaṃ sahassaṃ saha puṅgavena, ariyo hi ariyassa kathaṃ na dajje sutvāna gāthā tava dhammayuttā ”ti.
599. “Này Bà-la-môn, trẫm ban cho khanh một ngàn bò cái màu hung đỏ với một con bò mộng. Bởi vì là người thánh thiện, tại sao trẫm lại không ban tặng cho người thánh thiện, sau khi đã lắng nghe các kệ ngôn gắn liền với lý lẽ của khanh?”
Ta tặng ngài một bầy bò đỏ,
Gồm ngàn con, thêm có người chăn
Lời ngài cao quí muôn vàn,
Phần ta xúc cảm rộng lòng phát ban.
600. Kalyāṇarūpo vatayaṃ catuppado subhaddako ceva supesalo ca, yo brāhmaṇaṃ jātimantapapannaṃ apacāyati meṇḍavaro yasassī.
600. “Con thú bốn chân này quả thật có bản chất tốt lành, không những vô cùng hiền thiện mà còn vô cùng đáng yêu, là con cừu cao quý, có tiếng tăm, nó tôn kính vị Bà-la-môn thành tựu về dòng dõi và các chú thuật.”
Con vật hảo tâm tỏ ra khâm phục
Trước Bà-la-môn đạo thức, đẳng cao.
Thú kia, ngươi thiện hảo biết là bao,
Mong ngươi được vang danh khắp loài vật.
601. Mā brāhmaṇa ittaradassanena vissāsamāpajji catuppadassa, daḷhappahāraṃ abhikaṅkhamāno apasakkati dassati suppahāraṃ.
601. “Này Bà-la-môn, mới xem qua, chớ đặt niềm tin vào con thú bốn chân. Trong lúc mong muốn cú húc mạnh bạo, nó bước lui, và nó sẽ giáng cho cú húc tuyệt vời.”
Bà-la-môn, chớ kinh thường, tin nó,
Nó sẽ húc, người ngã xuống đất ngay.
Cừu đực kia đang lui lại như vầy,
Ðể phóng mạnh tới tấn công người đó.
602. Ūraṭṭhi bhaggaṃ patito khāribhāro sabbaṃ bhaṇḍaṃ brāhmaṇassīdhabhinnaṃ, bāhā paggayha kandati abhidhāvathā haññate brahmacārī.
602. “Xương đùi bị gãy, túi mang vai bị bật tung, tất cả vật dụng của vị Bà-la-môn bị bể nát tại nơi này. Vị Bà-la-môn đưa hai tay lên, than vãn: ‘Quý vị mau chạy đến, có người hành Phạm hạnh bị hãm hại.’
”Bình bát lật úp và chân bị gãy,
Người tiếc than thân phận ấy đau buồn.
Ðừng dang tay khóc lóc thật hoài công,
Mau cứu chữa trước khi người bị giết!
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada