595. Ye ca sīlena sampannā paññāyupasame ratā, ārakā viratā dhīrā na honti parapattiyā ”ti.

595. Và những vị nào được thành tựu về giới, được vui thích ở tuệ và sự an tịnh, là các bậc sáng trí đã lìa khỏi, đã lánh xa (ác pháp), (những vị ấy) không có sự dựa dẫm vào người khác.”

Những ai đạt được hạnh thông cao,
Trí tuệ lạc an nhập được vào,
Việc xấu dù cho còn xúi gọi.
Kinh hoàng, như thế xá chi nào!

596. Dvayaṃ yācanako rāja brahmadatta nigacchati, alābhaṃ dhanalābhaṃ vā evaṃ dhammā hi yācanā.  

596. “Tâu đức vua Brahmadatta, người cầu xin trải qua hai trường hợp: không nhận được hoặc nhận được tài sản, bởi vì việc cầu xin có bản chất như thế.

Như thế này đúng là tính chất,
Của lời xin, kính bạch Ðại vương,
Nó luôn luôn vẫn sẽ mang
Hoặc lời từ chối, hoặc phần tặng trao.

597. Yācanaṃ rodanaṃ āhu pañcālānaṃ rathesabha, yo yācanaṃ paccakkhāti tamāhu paṭirodanaṃ.  

597. Tâu đấng thủ lãnh xa binh của xứ Pañcāla, người đời đã nói sự cầu xin có sự khóc lóc, và người nào từ chối sự cầu xin, người ấy có sự khóc lóc đáp trả.

Tâu chúa công, kẻ nào thỉnh nguyện,
Nước mắt kia đã muốn trào ra;
Còn người từ chối lời kia
Cũng là khó giữ đầm đìa lệ rơi.

598. Mā maddasaṃsu rodantaṃ pañcālā susamāgatā, tuvaṃ vā paṭirodantaṃ tasmā icchāmahaṃ raho.

598. Chớ để những người xứ Pañcāla đã đến đông đủ nhìn thấy thần đang khóc lóc, hoặc bệ hạ đang khóc lóc đáp trả; vì thế, thần muốn được kín đáo.”

Tôi sợ rằng mọi người thấy được
Chúng ta đây nhỏ nước mắt suông
Nêu điều tôi hỏi xin mang
Bên ngài thầm kín, tôi cần rỉ tai.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada