591. So karassu anubhāvaṃ vītivattassu sīliyaṃ, sītavātaparittāṇaṃ karassu kuṭikaṃ kapī ”ti.
591. Này khỉ, ngươi đây hãy thể hiện năng lực, hãy vượt qua bản chất xấu xa, hãy thực hiện chỗ ở nhằm bảo vệ khỏi bị gió lạnh.”
Khỉ ơi, hạnh muốn tiến xa,
Ngươi cần gắng sức thật là tinh chuyên
Ði đi, lều lá dựng lên
Ðể mà trú ẩn tránh phiền gió đông.
592. Daddabhāyati bhaddante yasmiṃ dese vasāmahaṃ, ahampetaṃ na jānāmi kimetaṃ daddabhāyati.
592. “Thưa đức ông, có tiếng động ầm ầm ở khu vực tôi sống. Tôi cũng không biết gì về việc ấy, cái gì gây nên tiếng động ầm ầm ấy?”
Từ nơi trú ẩn của tôi đây,
Tiếng thụp bỗng nghe kinh hãi thay.
Tiếng ấy là gì không thể nói,
Cũng không hiểu được bởi gì gây.
593. Beluvaṃ patitaṃ sutvā daddabhanti saso javi, sasassa vacanaṃ sutvā santattā migavāhinī.
593. “Sau khi nghe trái cây beluva rơi xuống gây tiếng động ầm ầm, con thỏ đã phóng chạy. Sau khi nghe lời con thỏ, bầy thú rừng bị hoảng hốt.
Hãi hùng vì tiếng trái rơi ra,
Thỏ nọ, một lần đã chạy xa.
Tất cả thú kia đều nối gót,
Rúng lòng vì thỏ hoảng kinh mà
594. Appatvā padaviññāṇaṃ paraghosānusārino, pamādaparamā bālā te honti parapattiyā.
594. Chưa đạt đến sự nhận biết căn bản, chúng có sự thuận theo lời nói của người khác; những kẻ ngu si nổi bật ở sự xao lãng, chúng có sự dựa dẫm vào người khác.
Chúng không xem rõ việc là gì,
Chuyện nhảm, không đâu, lắng tai nghe,
Cả đám, đều vô cùng rối loạn
Với niềm kinh hoảng rất ngu si.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada