583. Paṭicca kammaṃ na phusati mano ce nappadussati, appossukkassa bhadrassa na pāpamupalippatī ”ti.
583. “Không phạm vào nghiệp liên đới, nếu tâm ý không sái quấy, sự xấu xa không làm ô nhiễm người hiền thiện, không nỗ lực.”
Nếu tội không ẩn trì lòng bạn
Thì hành vi sẽ chẳng tội tình.
Kẻ nào thụ động phần mình,
Thoát bao tội lỗi trở thành thong dong.
584. Succajaṃ vata naccaji vācāya adadaṃ giriṃ, kimhi tassaṃ cajantassa vācā adada pabbataṃ.
584. “Quả thật, vua đã không thí bỏ vật dễ thí bỏ, trong khi không ban cho ngọn núi bằng lời nói. Kẻ đã không ban cho ngọn núi bằng lời nói, kẻ ấy còn có thể xả bỏ cái gì?”
Ngài có thể ban phần nhỏ nhặt,
Ðối với ngài có mất mát gì đâu!
Núi vàng, tôi cũng tặng trao,
Tôi xin mọi thứ, ngài đều bảo không!
585. Yaṃ hi kayirā taṃ hi vade yaṃ na kayirā na taṃ vade, akarontaṃ bhāsamānaṃ parijānanti paṇḍitā.
585. “Có thể làm điều gì thì nên nói điều ấy, không thể làm điều gì thì không nên nói điều ấy. Các bậc sáng suốt biết rõ người nói mà không làm.”
Khi có thể, bảo "vâng" sẽ tặng
Chớ hứa suông khi chẳng thể kham,
Lời ngoa khi hứa không làm,
Hiền nhân khinh ghét kẻ xàm dối thôi.
586. Rājaputta namo tyatthu sacce dhamme ṭhitovasi, yassa te vyasanaṃ patto saccasmiṃ ramate mano.
586. “Tâu thái tử, xin kính lễ ngài. Ngài quả đã đứng vững ở pháp chân thật. Đã bị lâm vào cảnh bất hạnh, tâm ý của ngài đây vẫn vui thích ở sự chân thật.”
Tâu quân vương, chúng tôi cầu chúc
Ngài ngôi cao chính trực vững vàng.
Sang giàu có thể tiêu tan,
Chỉ riêng Chân lý ngài hằng hưởng vui.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada