579. Asanthutaṃ maṃ cirasanthutena nimini sāmā adhuvaṃ dhuvena, mayāpi sāmā nimineyya aññaṃ ito ahaṃ dūrataraṃ gamissan ”ti.
579. “Sāmā đã chọn lấy tôi, kẻ không thân thiết, thay vì người tình thân thiết lâu dài, đã chọn lấy kẻ không chung thủy thay vì người chung thủy, Sāmā cũng có thể chọn lấy người khác thay vì tôi; từ nơi này, tôi sẽ ra đi xa hơn nữa.”
Sà-mà thay đổi mãi tình thôi,
Tha thiết yêu đương, lại hợt hời.
Cũng vậy, với ta nàng sẽ phản,
Nếu ta chẳng quyết phải xa rời.
580. Susukhaṃ vata jīvāmi labhāmi ceva bhuñjituṃ, paripanthe ca tiṭṭhāmi kānu bhante gati mama.
580. “Quả thật, tôi sống vô cùng sung sướng, và tôi còn nhận được thức ăn. Nhưng tôi tồn tại trong sự hiểm nguy, thưa ngài, phần số tương lai của tôi thế nào?”
Ðời hạnh phúc suốt ngày tôi sống
Ðến cùng tôi đầy những thức ăn.
Nhưng tôi gặp cảnh khó khăn,
Tương lai tôi ấy, số phần ra sao?
581. Mano ce te na panamati pakkhi pāpassa kammuno, avyāvaṭassa bhadrassa na pāpamupalippati.
581. “Này chim, nếu tâm ý của ngươi không thiên về hành động xấu xa, sự xấu xa không làm ô nhiễm người hiền thiện, không chủ động.”
Nếu lòng chẳng tơ hào xấu ác
Khiến bạn gây nên việc nhục hèn.
Do phần thụ động mà nên,
Bạn nào bị tội trói lên số phần!
582. Ñātako no nisinnoti bahu āgacchate jano, paṭicca kammaṃ phusati tasmiṃ me saṅkate mano.
582. “‘Quyến thuộc của chúng ta ngồi kia,’ nghĩ vậy nhiều kẻ kéo đến, rồi phạm vào nghiệp liên đới; ý của tôi lo ngại về điều ấy.
Chúng bảo rằng: "Họ hàng ta đấy!"
Cả đám đông đổ lại trông coi,
Phải chăng là tội của tôi
Khiến cho chúng chết?
Xin ngài giải nghi.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada