575. Dhuttā soṇḍā akatā bālā sūrā ayogino, dhīraṃ maññanti bāloti ye dhammassa akovidā ”ti.

575. Những kẻ vô lại, những kẻ nghiện ngập, những kẻ vô học, những kẻ ngu si, những kẻ võ biền, những kẻ không rèn luyện, chúng nghĩ rằng người sáng suốt là ‘kẻ ngu si,’
chúng là những kẻ không rành rẽ về các pháp (thế gian).”

Chuyện lừa đảo, chuyện đời phóng dật,
Kẻ dại cuồng hay bậc hùng oai,
Khôn ranh, chẳng biết điều ngay,
Khôn ngoan như thế cũng tày ngu si.

Câu chuyện 317

576. Yantaṃ vasantasamaye kaṇaveresu bhānusu, sāmaṃ bāhāya pīḷesi sā taṃ ārogyamabravi.

576. “Vào tiết mùa xuân, khi những bông hoa kaṇavera chói sáng, chàng đã ghì chặt Sāmā bằng cánh tay, nàng ấy đã nói rằng nàng vẫn khỏe mạnh.”

Giữa ngày vui đẹp của xuân thời,
Cây cối mang hoa rực ánh tươi,
Tỉnh dậy sau cơn mê ngất ấy,
Sà-mà đang sống, sống vì người.

577. Ambho na kira saddheyyaṃ yaṃ vāto pabbataṃ vahe, pabbatañce vahe vāto sabbampi paṭhaviṃ vahe, yattha sāmā kālakatā sā maṃ ārogyamabravi.

577. “Này ông, tôi thật sự không thể tin rằng gió có thể dời đi ngọn núi, nếu gió có thể dời đi ngọn núi thì gió có thể dời đi toàn bộ trái đất; và trường hợp nàng Sāmā đã qua đời mà nàng ấy đã nói rằng nàng vẫn khỏe mạnh.”

Gió dữ lung lay được núi đâu?
Gió làm đất vững chãi rung sao?
Thấy người đã chết đang còn sống,
Chuyện ấy hóa ra quá nhiệm mầu!

578. Na ceva sā kālakatā na ca sā aññamicchati, ekabhattā kira sāmā tameva abhikaṅkhati.

578. “Nàng ấy chẳng những chưa qua đời mà nàng ấy còn không ưa thích người đàn ông khác. Nghe nói Sāmā chỉ ăn một bữa và mong mỏi chỉ mỗi ông thôi.”

Sà-mà quả thực sống đời này,
Nàng chẳng kết duyên với một ai,
Nhịn hết, mỗi ngày ăn một bữa,
Riêng người, nàng giữ mối mê say.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada