563. Sohaṃ nūna ito gantvā yoniṃ laddhāna mānusiṃ, vadaññū sīlasampanno kāhāmi kusalaṃ bahun ”ti.
563. “Chắc chắn rằng tôi đây, sau khi từ nơi này ra đi nhập vào tử cung của người nữ, tôi sẽ là người hào phóng, có đầy đủ giới hạnh, và sẽ làm nhiều việc thiện.”
Số phận này một mai thoát nhẹ,
Mang kiếp người, ta sẽ vươn lên,
Quyết làm nhiều việc thiện hiền,
Bằng công đức tự trang nghiêm lấy mình.
564. Pharusā vata te vācā maṃsaṃ yācanako asi, kilomasadisī vācā kilomaṃ samma dadāmi te.
564. “Lời nói của bạn quả thật là thô lỗ, và bạn là người xin thịt. Lời nói có sự tương đương với miếng bạc nhạc, này bạn, ta cho bạn miếng bạc nhạc.”
Ðối với kẻ cầu xin ân huệ,
Lời sao thô lỗ thế bạn ơi?
Món thô xứng đáng cùng lời,
Chỉ xương da đấy, thứ tôi treo này.
565. Aṅgametaṃ manussānaṃ bhātā loke pavuccati, aṅgassa sadisī vācā aṅgaṃ samma dadāmi te.
565. “Tay chân này là thuộc về con người, ở thế gian gọi là anh em. Lời nói có sự tương đương với tay chân, này bạn, ta cho bạn phần thịt đùi.”
Tên người anh, mối dây mạnh mẽ
Nối tình thân những kẻ với nhau...
Lời hay của bạn vừa trao
Khiến tôi tặng chỗ nối vào hai xương.
566. Tātāti putto vadamāno kampeti hadayaṃ pitu, hadayassa sadisī vācā hadayaṃ samma dadāmi te.
566. “Người con trai trong khi nói ‘cha ơi’ làm rung động trái tim người cha. Lời nói có sự tương đương với trái tim, này bạn, ta cho bạn trái tim.”
Tim người cha xót thương động chuyển
Khi nghe kêu lên tiếng "cha thân"!
Ðáp lời bạn khẩn cầu ân,
Trái tim nai đấy tôi mang tặng liền.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada