559. Quả thành tựu của hành động thô bạo ấy đã là cay đắng, vua xứ Kāsi đã cảm thọ điều ấy khi bị đọa vào địa ngục.”

Ôi món nợ chẳng hồi tiếc nuối,
Vua kia đành trả lại liền sau.
Tháng ngày ân hận dài lâu,
Một khi trú địa ngục sâu tận cùng.

Câu chuyện 313

560. Dujjīvitaṃ ajīvimha ye sante na dadamhase, vijjamānesu bhogesu dīpaṃ nākamha attano.  

560. “Chúng tôi đã sống cuộc sống xấu xa; trong khi hiện hữu, chúng tôi đã không bố thí. Trong khi có các của cải, chúng tôi đã không xây dựng hòn đảo cho bản thân.”

Ðúng phần của, ta nào ban bố,
Lại sống đời nhiễm ố, tà gian,
Không tìm cứu rỗi vững vàng,
Giờ đây phước lạc một đường bay xa.

561. Saṭṭhi vassasahassāni paripuṇṇāni sabbaso, niraye paccamānānaṃ kadā anto bhavissati.  

561. “Trong khi bị nung nấu ở địa ngục với mọi hình thức, tròn đủ sáu chục ngàn năm, khi nào sẽ là sự chấm dứt (cho chúng tôi)?”

Sầu thảm thay, số này chịu cả
Ðến khi nào buông thả ra cho?
Qua vô số kiếp khôn dò
Cực hình địa ngục bao giờ ngưng đâu!

562. Natthi anto kuto anto na anto patidissati, tadā hi pakataṃ pāpaṃ mamaṃ tuyhañca mārisā.  

562. “Không có sự chấm dứt. Do đâu có sự chấm dứt? Sự chấm dứt không được nhìn thấy. Này các ông, bởi vì khi ấy, tội ác của tôi và của ông đã được làm ra.”

Nào dứt được khổ sầu đau đớn,
Số phận kia đã gán cho ta,
Ở trần gian tạo ác ra,
Chính phần ta phải nhận mà đền đây.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada