555. Eso hi uttaritaro bhāravāho dhurandharo, yo paresādhipannānaṃ sayaṃ sandhātumarahatī ”ti.
555. Người có khả năng tự mình hòa giải các sự va chạm của những người khác, chính người ấy là tốt hơn, với sự mang đi gánh nặng và sự nhận lãnh trách nhiệm.”
Như mang gánh của em anh,
Và làm nhẹ bớt xung quanh láng giềng.
556. Yo te hatthe ca pāde ca kaṇṇanāsañca chedayi, tassa kujjha mahāvīra mā raṭṭhaṃ vinassā idaṃ.
556. “Thưa đại dũng sĩ, người nào đã ra lệnh chặt đứt hai tay, hai chân, tai và mũi của ngài, thì ngài hãy nổi giận với người ấy, xin ngài chớ hủy diệt xứ sở này.”
Kẻ nào xéo mũi, cắt tai,
Cùng là chặt đứt của ngài tay chân.
Xin hờn kẻ ấy riêng phần,
Tâm hồn oanh liệt, xin đừng hờn chung!
557. Yo me hatthe ca pāde ca kaṇṇanāsañca chedayi, ciraṃ jīvatu so rājā na hi kujjhanti mādisā.
557. “Người nào đã ra lệnh chặt đứt hai tay, hai chân, tai và mũi của ta, mong rằng vị vua ấy sống lâu, bởi vì những người như ta không nổi giận.”
Mong vua vẫn được mạng trường,
Tay hung hủy hoại chẳng thương thân này,
Nhưng lòng thanh tịnh, ta đây,
Chẳng hề căm giận kẻ gây ác nào!
558. Ahū atītamaddhānaṃ samaṇo khantidīpano, taṃ khantiyāyeva ṭhitaṃ kāsirājā achedayi.
558. “Vào thời quá khứ, đã có vị Sa-môn với lời khen về kham nhẫn. Vua xứ Kāsi đã ra lệnh chém vị đã trú vững ở chính sự kham nhẫn ấy.
Cổ thánh nhân - người đời truyền tụng -
Vẫn tỏ ra đại dũng đại uy.
Thánh kia kham nhẫn kiên trì,
Bị vua của xứ Kà-si giết rồi.
559. Tassa kammassa pharusassa vipāko kaṭuko ahu, yaṃ kāsirājā vedesi nirayamhi samappito ”ti.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada