551. Saṅkeyya saṅkitabbāni rakkheyyānāgataṃ bhayaṃ, anāgatabhayā dhīro ubho loke avekkhatī ”ti.
551. Nên lo ngại về những điều đáng lo ngại. Nên phòng ngừa nỗi nguy hiểm ở tương lai. Vì sự nguy hiểm trong tương lai, người sáng trí xem xét cả hai đời (đời này và đời sau).”
Mối nguy chưa thấy, vẫn lo ngay,
Cân nhắc so đo kẻo muộn thay.
Kẻ trí bao giờ trong hiện tại
Cũng nhìn tình trạng của tương lai.
552. Api kassapa mandiyā yuvā sapati hanti vā, sabbantaṃ khamate dhīro paṇḍito taṃ titikkhati.
552. “Này Kassapa, cũng vì khờ dại mà người trẻ tuổi chưởi rủa hoặc đánh đập. Bậc sáng trí tha thứ mọi điều ấy, bậc sáng suốt nhẫn nhịn điều ấy.
Nếu trẻ dại nói làm sai trái,
Phần người khôn nhẫn nại bền lòng
553. Sacepi santo vivadanti khippaṃ sandhīyare puna, bālā pattāva bhijjanti na te samathamajjhagū.
553. Thêm nữa, nếu những người tốt tranh cãi, họ cũng mau chóng hàn gắn lại. Còn những kẻ ngu bị tan rã, tựa như các bình bát đất; chúng không đạt đến sự hòa giải.
Người hiền tranh cãi chóng xong,
Kẻ rồ tan vỡ như hòn đất khô.
554. Ete bhūyyo samāyanti sandhi tesaṃ na jīrati, yo cādhipannaṃ jānāti yo ca jānāti desanaṃ.
554. Người biết lỗi đã vi phạm và người biết sự sám hối tội, những người này gặp gỡ nhau nhiều hơn thì sự liên kết giữa bọn họ không bị hư hoại.
Kẻ cầu học biết cho mình lỗi,
Chẳng hề phai, tỏ mối thân tình,
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada