535. Yo tindurukkhassa paro pilakkhū parivārito pubbayañño uḷāro, tasseva mūlasmiṃ nidhī nikhāto ādāyādo gaccha taṃ uddharāhī ”ti.

535. Ở phía trước của cây tindu, có cây sung nào to lớn, đã được rào quanh, trước đây có cuộc tế lễ, ở ngay gốc cây ấy có của cải cất giữ đã được chôn giấu, không có người thừa tự, ngươi hãy đi đến và lấy của cải ấy lên.”

Cây sung kia đổ tràn bóng mát
Xứng cùng bao tặng vật, cúng dường.
Dưới cây chôn một kho tàng
Phần người được thưởng, đào vàng mà xin.

536. Akaramhasa te kiccaṃ yaṃ balaṃ ahuvamhase, migarāja namo tyatthu api kiñci labhāmase.

536. “Chúng tôi đã làm phận sự đối với ngài, việc ấy là khả năng của chúng tôi. Thưa chúa tể của loài thú, xin kính lễ đến ngài. Mong rằng chúng tôi cũng nhận được vật gì đó.”

Bao nhiêu lòng tốt trong tôi,
Tôi đây đã tỏ cho ngài lần kia.
Phần ngài chẳng nguyện cao xa,
Cho tôi đôi chút gọi là hảo tâm.

537. Mama lohitabhakkhassa niccaṃ ḷuddāni kubbato, dantantaragato santo taṃ bahuṃ yampi jīvasi.

537. “Trong khi đi vào bên trong hàm răng của ta,–kẻ có thức ăn vấy máu, thường xuyên gây nên các việc tàn bạo,–việc bạn vẫn sống còn là (đã nhận được) nhiều rồi đấy.”

Ngươi gởi đầu vào hàm Sư tử
Loài vuốt nanh rực thứ máu hồng
Nhưng ngươi vẫn sống như thường:
Hảo tâm ta đã tỏ tường cho ngươi.

538. Akataññumakattāraṃ katassa appatikārakaṃ, yasmiṃ kataññutā natthi niratthā tassa sevanā.

538. “Không có sự đền đáp đến người đã làm cho kẻ không biết ơn, cho kẻ không làm . Ở kẻ nào không có sự biết ơn, phục vụ kẻ ấy là không có lợi ích.

Bao việc tốt trên đời
Thi hành để giúp ngươi.
Giúp loài vô ơn nghĩa
Mong chi được đền bồi?



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada