531. Honti hete mahārāja iddhippattāya nāriyā, khama deva sujātāya māssā kujjhi rathesabhā ”ti.

531. “Tâu đại vương, những người phụ nữ này quả là do đã đạt được uy quyền. Tâu bệ hạ, xin hãy tha thứ cho nàng Sujātā. Tâu đấng thủ lãnh xa binh, xin ngài chớ nổi giận đối với nàng ấy.”

Ðây là tội của người phụ nữ
Tăng trưởng theo ngôi thứ mà ra.
Xin ngài thôi giận, thứ tha,
Vì ngài đã tặng cho bà ngôi cao.

532. Acetanaṃ brāhmaṇa assuṇantaṃ jāno ajānantamimaṃ palāsaṃ, āraddhaviriyo dhuvaṃ appamatto sukhaseyyaṃ pucchasi kissa hetu.

532. “Này Bà-la-môn, trong khi biết rằng cây palāsa này là không có tâm tư, không nghe được, không nhận biết, có sự ngủ nghê thoải mái, ngươi vẫn nỗ lực ra sức, thường xuyên, không xao lãng hỏi han nó, vậy điều gì là nguyên nhân?”

Bà-la-môn, sao người có trí
Lại hỏi han cây chỉ vô tri?
Lời cầu, lời chúc ra chi!
Cây trong thảm ấy đáp gì người đâu!

533. Dūre suto ceva brahā ca rukkho dese ṭhito bhūtanivāsarūpo, tasmā namassāmi imaṃ palāsaṃ ye cettha bhūtā te ca dhanassa hetu.

533. “Được nghe tiếng là ở nơi xa xôi và to lớn, cây này đứng thẳng ở khu đất bằng, có vẻ là nơi trú ngụ của chư Thiên. Vì thế, tôi kính lễ cây palāsa này, và tài sản của chư Thiên ngụ ở nơi này là nguyên nhân.”

Cây nổi tiếng từ lâu vẫn đứng
Chỗ an cư của những vị thần.
Thần kia tôi kính muôn vàn,
Chắc rằng thần giữ kho tàng nơi đây.

534. So te karissāmi yathānubhāvaṃ. kataññutaṃ brāhmaṇa pekkhamāno, kathaṃ hi āgamma sataṃ sakāse moghāni te assu pariphanditāni.

534. “Này Bà-la-môn, trong khi xem xét trạng thái biết ơn, ta đây sẽ làm cho ngươi tùy theo năng lực. Bởi vì làm thế nào để ngươi sau khi đi đến gần bên những người tốt, những việc làm thành tín của ngươi chẳng phải rỗng không?

Bà-la-môn tâm đầy từ ái
Chính ta đây ghi lấy việc người
Hành vi sùng đạo trên đời,
Bao giờ kết quả cũng thời xứng cân.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada