515. Yo pubbe katakalyāṇo akā loke sudukkaraṃ, pacchā kayirā na vā kayirā accantaṃ pūjanāraho ”ti.

515. Người đã tạo việc thiện trước đây là người đã làm công việc vô cùng khó làm ở thế gian, về sau, dầu có làm hay không làm, người ấy vẫn xứng đáng sự cúng dường tuyệt đối.”

Một lần việc nghĩa gây nên,
Ngai vàng xứng giá đáp đền cung nghênh.
Như từ mầm nhỏ, tái sinh trái;
Từ hành vi tốt, hiển vinh đời đời.

516. Anuttare kāmaguṇe samiddhe bhutvāna pubbe vasi ekarājā, sodāni dugge narakamhi khitto nappajahe vaṇṇabalaṃ purāṇaṃ.  

516. “Này Ekarāja, trước đây ngài đã sống và đã thọ hưởng các loại dục vô thượng đã được thành tựu cho bản thân. Bây giờ, ngài đây đã bị ném vào cảnh giam cầm khó di chuyển, ngài vẫn không đánh mất vẻ đẹp và sức mạnh trước kia.”

Xưa Ðại vương sống trong vương quốc
Hưởng bao nhiêu hạnh phúc, ai bằng!
Mặt ngài sao quá khinh an
Giữa cơn địa ngục nhọc nhằn đớn đau?

517. Pubbeva khantī ca tapo ca mayhaṃ sampatthitā dabbasenā ahosi, taṃdāni laddhāna kathannu rāja jahe ahaṃ vaṇṇabalaṃ purāṇaṃ.  

517. “Ngay trước đây, sự nhẫn nại và khổ hạnh đã được ta mong ước, này Dabbasena. Bây giờ, sau khi đã đạt được điều ấy, này đức vua, làm thế nào ta lại có thể đánh mất vẻ đẹp và sức mạnh trước kia?

Xưa ta đã nguyện cùng trời đất
Nhập vào hàng ẩn dật, chẳng dừng.
Ta nay vinh hiển sáng lừng,
Mặt ta há lại ra tuồng héo hon?

518. Sabbaṃ kireva pariniṭṭhitāni yasassinaṃ paññavantaṃ visayha, yaso ca laddhā purimaṃ uḷāraṃ nappajahe vaṇṇabalaṃ purāṇaṃ.  

518. Quả thật thế, tất cả đều được hoàn thành sau khi đã chứng tỏ là người có danh vọng, có trí tuệ. Và sau khi đã đạt được danh vọng cao cả chưa đạt được trước đây, ta không thể nào đánh mất vẻ đẹp và sức mạnh trước kia.

Ðạt cứu cánh, ta tròn bổn phận,
Vua thù ta còn hận ta đâu?
Vinh danh, ta đạt mong cầu,
Mặt ta há lại đổi màu xấu xa?



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada