511. Nanu te sutaṃ brāhmaṇa bhaññamāne devā na issanti purisaparakkamassa, damo samādhi manaso adejjho avyaggatā nikkhamanañca kāle, daḷhañca viriyaṃ purisaparakkamo ca teneva āsi vijayo assakānan ”ti.

511. “Này Bà-la-môn, chẳng phải ông đã nghe điều được nói rằng: ‘Chư Thiên không ganh tỵ đối với sự gắng sức của con người’? Sự tinh luyện, sự tập trung, tâm ý không bị phân tán, trạng thái không nao núng và sự xuất quân đúng thời điểm, sự vững chãi, sự tinh tấn, và sự gắng sức của con người, chính vì thế, sự thắng trận đã có cho quân của vua Assaka.”

Bà-la-môn, há chẳng nghe:
Thần linh nào chẳng yêu vì hùng anh?
Những người dũng cảm, to gan
Ở nơi chiến trận chiếm phần thắng ngay.
Kiên cường mạo hiểm dạn dày,
As-sa-ka thắng trận này đúng thôi.

Câu chuyện 301

512. Adeyyesu dadaṃ dānaṃ deyyesu nappavecchati, āpāsu vyasanaṃ patto sahāyaṃ nādhigacchati.

512. “Trong khi cho vật thí ở những người không đáng cho, và không cho ở những người đáng cho, trong những lúc rủi ro, bị lâm vào cảnh bất hạnh, sẽ không đạt được người giúp đỡ.

Giúp cho kẻ dại người ngoa

Ðến khi khẩn cấp, ai mà cứu cho?

513. Nādeyyesu dadaṃ dānaṃ deyyesu yo pavecchati, āpāsu vyasanaṃ patto sahāyamadhigacchati.

513. Trong khi không cho vật thí ở những người không đáng cho, và người nào cho ở những người đáng cho, trong những lúc rủi ro, bị lâm vào cảnh bất hạnh, sẽ đạt được người giúp đỡ.

Thi ân cho kẻ hiền hòa,
Ðến khi khẩn cấp, người đà giúp ngay.

514. Saññogasambhogavisesadassanaṃ. anariyadhammesu saṭhesu nassati, katañca ariyesu ca añjasesu ca mahapphalaṃ hoti aṇumpi tādisu.  

514. Sự gắn bó, sự thọ hưởng chung, sự đánh giá cao ở những kẻ không có tính chất thánh thiện, ở những kẻ xảo trá sẽ bị tiêu hoại. Và việc đã được làm ở những người thánh thiện, ở những người chính trực, ở những người như thế ấy, dầu nhỏ bé cũng có quả báu lớn lao.

Bao nhiêu công của dù dày,
Giúp cho kẻ xấu, cũng tày như không.
Những ai là kẻ có lòng
Ta tuy giúp ít mà công được bền.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada