Trao quý vị thớt voi quà tặng
Ðáng một phần tài sản quân vương,
Voi đây, trang phục, xích vàng,
Và nài, mọi thứ, hãy mang trở về.
436. Vassāni paññāsa samādhikāni vasimha selassa guhāya romaka, asaṅkamānā abhinibbutattā hatthattamāyanti mamaṇḍajā pure.
36. “Sánh bằng hoặc hơn năm mươi năm, chúng ta đã sống ở hang đá, này Romaka. Trong khi không nghi ngờ, có trạng thái tĩnh lặng, trước đây, các con chim (bồ câu) đi đến với ta trong khoảng tầm tay.”
Dãy đồi này, năm mươi năm lẻ một,
Lũ chim muông vẫn lui tới thăm ta.
Ở nơi đây bao đầm ấm, an hòa.
Ðâu cần phải e dè hay sợ hãi!
437. Tedāni vakkaṅga kimatthamussukā bhajanti aññaṃ girikandaraṃ dijā, na nūna maññanti mamaṃ yathā pure cirappavuttā athavā na te ime.
437. Này Vakkaṅga, giờ đây, chúng vì lý do gì mà có vẻ chộn rộn? Các con chim rủ nhau đi đến hang núi khác, phải chăng chúng nghĩ rằng ta không còn giống như trước đây,
hay những con này không phải là chúng, khi sống xa cách đã lâu?”
Thế mà nay lũ cháu chắt con cái
Ngại nơi này, bay đến ở đồi kia.
Chúng đã quên niềm kính trọng ngày xưa,
Chúng có phải bầy chim dòng giống cũ?
438. Jānāma taṃ na mayamsma mūḷhā soyeva tvante mayamasma nāññe, cittañca te asmiṃ jane paduṭṭhaṃ ājīvaka tena taṃ uttasāmā ”ti.
7. Romakajātakaṃ.
438. “Chúng tôi biết ông, chúng tôi không phải là khờ dại, ông vẫn y như thế, chúng tôi cũng vậy, không phải những ai khác, nhưng tâm của ông là độc ác với lũ chim chúng tôi.
Này gã tu khổ hạnh, vì thế chúng tôi khiếp sợ ông.”
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada