418. Āraññakassa isino cirarattatapassino, kiccā kataṃ udapānaṃ kathaṃ samma avāhasi.
418. “Giếng nước đẫ được thực hiện một cách khó khăn dành cho các vị ấn sĩ tu trong rừng và các đạo sĩ trường kỳ khổ hạnh, này bạn, tại sao bạn lại làm nhơ bẩn?”
Giếng được tạo do người ẩn dật,
Ðộc cư nơi khoảng đất rừng sâu,
Nhọc nhằn khổ cực bấy lâu,
Bạn ơi, sao vấy dơ vào giếng trong?
419. Esa dhammo sigālānaṃ yampītvā ohadāmase, pitupitāmahaṃ dhammo na naṃ ujjhātumarahasi.
419. “Điều ấy là tập quán của các con chó rừng, chúng tôi đại tiện sau khi uống nước, là thói quen của cha ông, bạn không xứng đáng để lên án điều ấy.”
Ðó là luật giống dòng tôi đấy,
Uống nơi nào là vấy cho dơ,
Tổ tiên làm thế đến giờ,
Lời ngài trách cứ, có ngờ sai chăng?
420. Yesaṃ vo ediso dhammo adhammo pana kīdiso, mā vo dhammaṃ adhammaṃ vā addasāma kudācanan ”ti.
1. Udapānadūsakajātakaṃ.
420. Việc như thế này đối với các bạn đây là điều hợp pháp, thế thì việc như thế nào là điều phi pháp? Chớ để chúng tôi nhìn thấy điều hợp pháp hay phi pháp của các bạn vào bất cứ lúc nào.”
1. Phẩm Kẻ Làm Bẩn Giếng Nước.
Nếu luật ấy chó rừng đã đặt,
Lạ lùng thay, phi pháp mất rồi!
Mong rằng lần cuối thấy ngươi,
Hành vi kia đúng hay sai, chớ làm.
421. Yena mittena saṃsaggā yogakkhemo vihiṃsati, pubbevajjhābhavantassa rakkhe akkhīva paṇḍito.
421. “Do sự tiếp xúc với người bạn nào khiến sự an toàn đối với các trói buộc bị tổn giảm, thì nên duy trì sự khống chế đối với kẻ ấy giống như trước đây, tựa như người sáng suốt bảo vệ cặp mắt.
Nếu do gần bạn tri âm,
Bình an có thể bị làm tiêu tan,
Còn gì cao trọng cho hơn
Như tròng con mắt người khôn giữ gìn.
422. Yena mittena saṃsaggā yogakkhemo pavaḍḍhati, kareyyattasamaṃ vuttiṃ sabbakiccesu paṇḍito.
422. Do sự tiếp xúc với người bạn nào khiến sự an toàn đối với các trói buộc được tăng trưởng, người sáng suốt nên thực hiện sự đối xử bình đẳng như là đối với bản thân trong tất cả các công việc.”
Nhưng khi bạn tri âm thực sự
Làm tăng thêm mức độ bình an;
Hãy làm đời bạn an khang,
Hãy thương đời bạn như thương đời mình.
423. Etha vyagghā nivattavho paccametha mahāvanaṃ, mā vanaṃ chindi nivyagghaṃ vyagghā māhesu nibbanā ”ti.
2. Vyagghajātakaṃ.
423. “Này các ông hổ, xin các ông hãy đi đến, xin các ông hãy quay lại, xin các ông hãy trở về khu rừng lớn. Chớ để người ta chặt phá khu rừng không có cọp. Mong rằng các ông hổ chớ lìa khỏi khu rừng.”
2. Bổn sanh Con Cọp.
Xin quay trở lại rừng già,
Ðể rừng khỏi bị san ra đồng bằng.
Bạn đi, rìu sẽ hạ rừng,
Không rừng, mãi mãi bạn không có nhà!
424. Ko nu udditabhattova pūrahatthova brāhmaṇo, kahannu bhikkhaṃ acari kaṃ saddhaṃ upasaṅkami.
424. “Ai giống như là người có bữa ăn thịnh soạn, ai tựa như vị Bà-la-môn với hai tay được chất đầy? Vậy đã đi khất thực nơi đâu, đã đi đến tín đồ nào?” Ai kia đem bát xin ăn,
Vốn từ đâu lại, có phần gì chăng?
425. Ahaṃ kapismi dummedho anāmāsāni āmasiṃ, tvaṃ maṃ mocaya bhaddante mutto gaccheyya pabbataṃ.
425. “Tôi là con khỉ ngu muội. Tôi đã sờ vào những chỗ không nên sờ đến. Xin ngài hãy cứu thoát tôi. Cầu mong sự tốt đẹp đến ngài. Được tự do, tôi sẽ đi đến ngọn núi.”
Con làm quấy, thật điên khùng,
Xin ngài cứu giúp; con mong vào rừng.
426. Kacchapā kassapā honti koṇḍaññā honti makkaṭā, muñca kassapa koṇḍaññaṃ kataṃ methunakaṃ tayā ”ti.
3. Kacchapajātakaṃ.
426. “Loài rùa là dòng họ Kassapa, loài khỉ là dòng họ Koṇḍañña. Này Kassapa, hãy phóng thích Koṇḍañña. Ngươi đã làm việc có tính chất đôi lứa.”
3. Bổn sanh Con Rùa.
Qui, Hầu hai giống vốn đồng,
Rùa ơi, tha khỉ cho xong đi nào!
427. Kāyaṃ balākā sikhinī corī laṅghipitāmahā, oraṃ balāke āgaccha caṇḍo me vāyaso sakhā.
427. “Con hạc nâu có chỏm lông này, kẻ trộm cướp, tổ tiên của cơn dông, là ai? Này hạc nâu, hãy đi đến nơi khác, con quạ bạn của tôi là dữ tợn.”
Cô Hạc này là ai thế nhỉ,
Cô đâu có thể ở nơi đây?
Ra mau! Bạn Quạ tôi gần đến,
E Quạ sẽ làm hại Hạc ngay!
428. Nāhaṃ balākā sikhinī ahaṃ lolosmi vāyaso, akatvā vacanaṃ tuyhaṃ passa lūnosmi āgato.
428. “Tôi không phải là con hạc nâu có chỏm lông, tôi là con quạ tham lam. Sau khi không làm theo lời nói của bạn, bạn hãy nhìn xem tôi đã đi đến tình trạng bị vặt trụi lông.”
Không, không, chẳng Hạc chẳng ai mà,
Tên Quạ tham ăn quả thật ta.
Ta chẳng muốn làm như được dặn,
Bạn nhìn, ta bị vặt lông ra.
429. Puna pāpajjasi samma sīlaṃ hi tava tādisaṃ, na hi mānusakā bhogā subhuñjā honti pakkhinā ”ti.
4. Lolajātakaṃ.
429. “Này bạn, bạn lại phạm vào điều ác, bởi vì bản chất của bạn là như thế ấy, bởi vì của cải thuộc con người là không dễ gì thọ dụng bởi loài chim.”
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada