Bhad-da-ji đã nói, đúng như lời:
- Tâu Ðế Thích, nô tài chờ thượng lệnh.

400. Disvā khurappe dhanuveganunne khagge gahīte tikhiṇe teladhote, tasmiṃ bhayasmiṃ maraṇe viyūḷhe kasmā nu te nāhu chambhitattanti.

400. “Sau khi nhìn thấy những mũi tên đã được bắn ra bằng lực đẩy của những cây cung, và những thanh gươm sắc bén có bôi dầu đã được nắm chặt, trong sự hiểm nguy khi thần chết hiện diện ấy, tại sao ông đã không có trạng thái khiếp đảm?”

Khi nhiều cung bắn vèo tên tới,
Nhiều bàn tay đưa lưỡi thép gần,
Trước hàng hung hãn Tử-thần,
Sao người chẳng sợ giữa cơn hiểm nghèo?

401. Disvā khurappe dhanuveganunne khagge gahīte tikhaṇe teladhote, tasmiṃ bhayasmiṃ maraṇe viyūḷhe vedaṃ alatthaṃ vipulaṃ uḷāraṃ.

401. “Sau khi nhìn thấy những mũi tên đã được bắn ra bằng lực đẩy của những cây cung, và những thanh gươm sắc bén có bôi dầu đã được nắm chặt, trong sự hiểm nguy khi thần chết hiện diện ấy, tôi đã có được sự hân hoan bao la và cao cả.

Khi nhiều cung bắn vèo tên tới,
Nhiều bàn tay đưa lưỡi thép gần,
Trước hàng hung hãn Tử-thần,
Hôm nay tôi thấy ngập tràn niềm vui.

402. So vedajāto ajjhabhaviṃ amitte pubbeva me jīvitamāsi cattaṃ, na hi jīvite ālayaṃ kubbamāno sūro kayirā sūrakiccaṃ kadācī ”ti.

5. Khurappajātakaṃ.

402. Với niềm hân hoan sanh khởi, tôi đây đã khuất phục những kẻ thù. Ngay trước đó, mạng sống đã được tôi buông bỏ. Bởi vì trong khi không thể hiện sự bám víu vào mạng sống, người dũng sĩ có thể thực hiện phận sự dũng sĩ bất cứ lúc nào.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada