Nếu chúng phục vụ ai,
Vì dục hay tiền tài,
Chúng thiêu sạch người ấy,
Như chất đốt trong lửa.

Câu chuyện 262

394. Abhijjamāne vārismiṃ sayaṃ āgamma iddhiyā, missībhāv’ itthiyā gantvā saṃsīdasi mahaṇṇave.

394. “Sau khi tự mình đi đến bằng thần thông ở mặt nước không bị xao động, sau khi đi đến sự giao tiếp với phụ nữ, ngài chìm xuống đại dương.

Không phải rẽ nước biển,
Nhưng với thần thông lực
Ngài du hành qua đây
Vào buổi mai thật sớm,
Liên hệ ác nữ thần,
Ngài phải chìm xuống biển.

395. Āvaṭṭanī mahāmāyā brahmacariyavikopanā, sīdanti naṃ viditvāna ārakā parivajjaye.

395. Có sức quyến rũ, có nhiều xảo trá, có sự làm tổn hại Phạm hạnh, các nàng ấy (sẽ) đọa (địa ngục); sau khi biết được điều ấy, nên lánh xa các nàng.

Làm mọi người thối thất,
Ðầy mê hoặc huyễn ảo,
Quyến rũ người thanh tịnh
Khiến họ chìm dần xuống.Kẻ trí biết nữ thần,
Nên xa lánh, từ bỏ.

396. Yaṃ etā upasevanti chandasā vā dhanena vā, jātavedova saṇṭhānaṃ khippaṃ anudahanti nan ”ti.

3. Cullapalobhanajātakaṃ.

393. Các nàng hầu hạ người nào, dầu do sự mong muốn hay vì tài sản, các nàng thiêu hủy người ấy một cách mau chóng, tựa như ngọn lữa đốt cháy nhiên liệu.”

2. Bổn sanh Sự Cám Dỗ Nhỏ.

Nữ nhân phục vụ ai
Vì dục hay tiền tài,
Chúng đốt sạch người ấy
Như lửa thiêu hủy củi!

Câu chuyện 263

397. Paṇādo nāma so rājā yassa yūpo suvaṇṇayo, tiriyaṃ soḷasa pabbedho uccamāhu sahassadhā.

398. “Vị vua ấy tên là Paṇāda, tòa lâu đài của vị ấy có nhiều màu sắc đẹp, chiều ngang 16 tầm tên bắn, chiều cao đã là 16 phần.

TẬP VI

(Gs. Trần Phương Lan)

Vua Pa-nà-da có cung điện ấy
Mười sáu ngàn tầm rộng, một ngàn cao,

398. Sahassakaṇḍaṃ sataheṇḍuṃ dhajālu haritāmayo, anaccuṃ tattha gandhabbā chasahassāni sattadhā.

398. Một trăm tầng lầu gồm một ngàn đơn vị, được trang hoàng cờ xí và làm bằng ngọc lục. Tại nơi ấy, sáu ngàn vũ công đã nhảy múa ở bảy địa điểm.

Ngàn tầm cao, cờ xí rợp muôn màu,
Ngọc bích kết cả trăm tầng lầu các.
Sáu ngàn văn công tới lui chơi nhạc
Gồm bảy ban, vẫn múa hát đồng thời,

399. Evametaṃ tadā āsi yathā bhāsasi bhaddaji, sakko ahaṃ tadā āsiṃ veyyāvaccakaro tavan ”ti.

4. Mahāpanādajātakaṃ.

399. Khi ấy, điều này đã là như vậy, giống như Bhaddaji nói. Khi ấy, ta đã là Thiên Chủ Sakka, người làm công việc phục dịch cho ngươi.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada