(KUSALATTTIKAVITAKKATTIKA)

[40] Pháp hữu tầm hữu tứ thành thiện liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp hữu tầm hữu tứ thành bất thiện liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp hữu tầm hữu tứ thành vô ký liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.

[41] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

[42] Pháp hữu tầm hữu tứ thành thiện trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành thiện bằng nhân duyên.

Pháp hữu tầm hữu tứ thành bất thiện trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành bất thiện bằng nhân duyên.

Pháp hữu tầm hữu tứ thành vô ký trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.

[43] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có ba cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

[44] Pháp vô tầm hữu tứ thành thiện liên quan pháp vô tầm hữu tứ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô tầm hữu tứ thành vô ký liên quan pháp vô tầm hữu tứ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.

[45] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.

Trong PHẦN CÂU SANH , trong phần tương ưng, trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.

[46] Pháp vô tầm vô tứ thành thiện liên quan pháp vô tầm vô tứ thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô tầm vô tứ thành vô ký liên quan pháp vô tầm vô tứ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.

[47] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng.

DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ TẦM



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada