(KUSALATTIKAVIPĀKATTIKA)

[16] Pháp quả thành vô ký liên quan pháp quả thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.

[17] Trong nhân có một cách, trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.

Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.

[18] Pháp dị thục nhân thành thiện liên quan pháp dị thục nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp dị thục nhân thành bất thiện liên quan pháp dị thục nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.

[19] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

[20] Pháp dị thục nhân thành thiện trợ pháp dị thục nhân thành thiện bằng nhân duyên.

Pháp dị thục nhân thành bất thiện trợ pháp dị thục nhân thành bất thiện bằng nhân duyên.

[21] Pháp dị thục nhân thành thiện trợ pháp dị thục nhân thành thiện bằng cảnh duyên.

Pháp dị thục nhân thành thiện trợ pháp dị thục nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.

Pháp dị thục nhân thành bất thiện trợ pháp dị thục nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.

Pháp dị thục nhân thành bất thiện trợ pháp dị thục nhân thành thiện bằng cảnh duyên.

[22] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong câu sanh có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

[23] Pháp phi quả phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi quả phi nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.

[24] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.

Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.

DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ QUẢ



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada