388. Yathā kesā ca massū ca chinnaṃ chinnaṃ virūhati, evaṃ rūhatu te nāsā padumaṃ dehi yācito.  

388. “Giống như tóc và râu mỗi lần được cắt thì sẽ mọc lên, tương tự như vậy, cầu cho mũi của ông hãy mọc lại. Đã được thỉnh cầu, xin ông hãy cho hoa sen.”

Như tóc râu bị cắt,
Sẽ mọc lên như cũ,
Cũng vậy, lỗ mũi ông
Sẽ mọc lại như tóc,
Nay tôi xin hoa sen,
Hãy cho tôi một bông!

389. Yathā sāradikaṃ bījaṃ khette vuttaṃ virūhati, evaṃ rūhatu te nāsā padumaṃ dehi yācito.  

389. “Giống như vào mùa thu, hạt giống được gieo ở ruộng thì sẽ mọc lên, tương tự như vậy, cầu cho mũi của ông hãy mọc lại. Đã được thỉnh cầu, xin ông hãy cho hoa sen.”

Như hột giống mùa thâu
Ðược gieo trong thửa ruộng,
Sẽ được mọc lên mau,
Cũng vậy, lỗ mũi ông
Ước mong sẽ mọc lên,
Nay tôi xin hoa sen,
Hãy cho tôi một bông!

390. Ubhopi palapante ’te api padumāni dassati, vajjuṃ vā te na vā vajjuṃ natthi nāsāya rūhanā, dehi samma padumāni ahaṃ yācāmi yācito ”ti. 

1. Padumajātakaṃ.  

390. “Cả hai người này đều nói nhảm (nghĩ rằng): ‘Ông ta sẽ cho các hoa sen.’ Dầu họ đã nói hay không nói, không có việc mọc lại của cái mũi. Này bạn, tôi cầu xin các hoa sen. Đã được thỉnh cầu, xin ông hãy cho.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada