(SAṄKILIṬṬHATTIKASARAṆADUKA)
[882] Pháp hữu tranh phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp hữu tranh phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[883] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[884] Pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp vô tranh phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não và pháp vô tranh phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[885] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[886] Pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên.
Pháp vô tranh phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp vô tranh phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nhân duyên: ba câu.
[887] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada