(VIPĀKATTIKASARAṆADUKA)

[870] Pháp hữu tranh dị thục nhân liên quan pháp hữu tranh dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

[871] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.

Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.

[872] Pháp vô tranh dị thục quả liên quan pháp vô tranh dị thục quả sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô tranh dị thục nhân liên quan pháp vô tranh dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô tranh phi quả phi nhân liên quan pháp vô tranh phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp vô tranh dị thục quả liên quan pháp vô tranh dị thục quả và pháp vô tranh phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp vô tranh phi quả phi nhân liên quan pháp vô tranh dị thục quả và pháp vô tranh phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên.

[873] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.

PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

[874] Pháp vô tranh dị thục quả trợ pháp vô tranh dị thục quả bằng nhân duyên: ba câu.

Pháp vô tranh dị thục nhân trợ pháp vô tranh dị thục nhân bằng nhân duyên: ba câu.

Pháp vô tranh phi quả phi nhân trợ pháp vô tranh phi quả phi nhân bằng nhân duyên.

[875] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ QUẢ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada