(KUSALATTIKASA-UTTARADUKA)
[846] Pháp hữu thượng thành thiện liên quan pháp hữu thượng thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu thượng thành bất thiện liên quan pháp hữu thượng thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu thượng thành vô ký liên quan pháp hữu thượng thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[847] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[848] Pháp hữu thượng thành thiện trợ pháp hữu thượng thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu thượng thành bất thiện trợ pháp hữu thượng thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu thượng thành vô ký trợ pháp hữu thượng thành vô ký bằng nhân duyên
[849] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
[850] Pháp vô thượng thành thiện liên quan pháp vô thượng thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô thượng thành vô ký liên quan pháp vô thượng thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[851] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[852] Pháp vô thượng thành thiện trợ pháp vô thượng thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp vô thượng thành vô ký trợ pháp vô thượng thành vô ký bằng nhân duyên.
[853] Pháp vô thượng thành vô ký trợ pháp vô thượng thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp vô thượng thành vô ký trợ pháp vô thượng thành thiện bằng cảnh duyên.
[854] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU THƯỢNG
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada