Nhờ sự giúp đỡ này
Ta đã trở về đây,
Thoát khỏi hàm thần chết,
Trở lại với đời sống,
Này hoàng tử con thân,
Ti-ri-ta Vac-cha
Xứng đáng được lợi dưỡng,
Hãy cúng dường tài sản
Cùng các lễ tế đàn.

385. Yassatthā dūramāyanti amittamapi yācituṃ, tassūdarassahaṃ dūto mā me kujjhi rathesabha.

385. “Vì nhu cầu của cái bụng, người ta đi đến nơi xa xôi để cầu xin ngay cả kẻ thù. Tâu đấng thủ lãnh xa binh, thần là sứ giả của cái bụng. Xin ngài chớ giận dữ với thần.

Vì mục đích cái bụng,
Người ta đi thật xa,
Ði đến cả kẻ thù,
Ðể cầu xin ân huệ,
Tôi đây là sứ giả
Của chính cái bụng mình.

386. Yassa divā ca ratto ca vasamāyanti māṇavā, tassūdarassahaṃ dūto mā me kujjhi rathesabha.

386. Ngày và đêm, các chàng thanh niên đi theo quyền lực của cái bụng. Tâu đấng thủ lãnh xa binh, thần là sứ giả của cái bụng. Xin ngài chớ giận dữ với thần.”

Xin chớ phẫn nộ tôi,
Ôi, chúa tể vương xa,
Suốt cả ngày lẫn đêm,
Mọi người trên đời này,
Ðều rơi vào uy lực
Của cái bụng tham ăn.

387. Dadāmi te brāhmaṇa rohiṇīnaṃ gavaṃ sahassaṃ saha puṅgavena, dūto hi dūtassa kathaṃ na dajjaṃ mayampi tasseva bhavāma dūtā ”ti.

10. Dūtajātakaṃ.

387. Này Bà-la-môn, trẫm ban cho khanh một ngàn bò cái màu hung đỏ với một con bò mộng. Bởi vì là người sứ giả, tại sao trẫm lại không ban tặng cho người sứ giả? Chúng ta cũng đều là sứ giả của chính cái bụng.”



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada