(ATĪTĀRAMMAṆATTIKAHETUDUKA)
[399] Pháp nhân tri cảnh quá khứ liên quan pháp nhân tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh vị lai liên quan pháp nhân tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh hiện tại liên quan pháp nhân tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên.
[400] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[401] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[402] Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh quá khứ bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh vị lai trợ pháp nhân tri cảnh vị lai bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh hiện tại trợ pháp nhân tri cảnh hiện tại bằng nhân duyên.
[403] Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh quá khứ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh vị lai bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh hiện tại bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh vị lai trợ pháp nhân tri cảnh vị lai bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân tri cảnh hiện tại trợ pháp nhân tri cảnh hiện tại bằng cảnh duyên: ba câu.
[404] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[405] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[406] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[407] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[408] Pháp phi nhân tri cảnh quá khứ liên quan pháp phi nhân tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh vị lai liên quan pháp phi nhân tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh hiện tại liên quan pháp phi nhân tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên.
[409] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[410] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH ... PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[411] Pháp phi nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp phi nhân tri cảnh quá khứ bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân tri cảnh vị lai trợ pháp phi nhân tri cảnh vị lai bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân tri cảnh hiện tại trợ pháp phi nhân tri cảnh hiện tại bằng cảnh duyên: ba câu.
[412] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
[413] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[414] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.
[415] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ NHÂN
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada